Phạm vi trách nhiệm bồi thường của nhà nước?
Theo quy định tại Điều 1 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước thì:
“Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.”
Như vậy phạm vi vi trách nhiệm bồi thường của nhà nước được quy định trên lĩnh vực:
- Quản lý hành chính;
- Tố tụng (tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính)
- Thi hành án (thi hành án hình sự, thi hành án dân sự)
Các loại thiệt hại được bồi thường quy định tại Điều 45 đến Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Thiệt hại do tổn thất về tinh thần; Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết; Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe; Quy định về trả lại tài sản trong trường hợp tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu; Quy định về khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự.
Quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành là căn cứ áp dụng xác định thiệt hại để giải quyết bồi thường mà không áp dụng Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở tiêm chủng không đảm bảo an toàn khi tiêm vaccine cho người dân bị phạt bao nhiêu tiền?
- Điều kiện đối với người lái phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường thủy nội địa như thế nào?
- Cơ sở tiêm chủng tự ý hoạt động khi chưa công bố đủ điều kiện tiêm chủng bị xử phạt như thế nào?
- Điểm chuẩn xét tuyển sớm Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn ĐHQG Hà Nội năm 2024?
- Chủ xe ô tô có được giữ lại biển số xe khi đổi từ biển trắng sang biển vàng không?