Áp dụng hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản

Anh trai cháu đã bị 3 tiền án về tội ăn cắp tài sản. Tháng 2/2012 anh cháu được tha về do giảm án. Nhưng đến tháng 04/2012 lại tiếp tục phạm tội trộm cắp tài sản người dân, không gây thương tích, không chống người thi hành công vụ. Vậy anh cháu có thể bị tù bao nhiêu năm nữa?

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự) quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Anh trai của bạn (tạm gọi là A) đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà tiếp tục thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 138 Bộ luật Hình sự.

Tùy từng tình tiết cụ thể của vụ án, A có thể bị xử lý theo các khung hình phạt khác nhau.

Trường hợp 1. Nếu A có hành vi trộm cắp tài sản và không có các tình tiết tăng nặng định khung khác thì A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự.

A đã ba lần bị kết án về tội trộm cắp tài sản và đây là lần thứ tư bị xử lý về cùng tội danh này, do đó A sẽ bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "phạm tội nhiều lần" quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự.

Hình phạt có thể được áp dụng đối với A là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

Trường hợp 2. A bị xử phạt tù từ hai năm đến bảy năm theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật Hình sự nếu A phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức: là trường hợp phạm tội có từ hai người trở lên cố ý cùng tham gia thực hiện hành vi trộm cắp, có sự thống nhất với nhau về ý chí, có sự cấu kết chặt chẽ về hành vi, phân công cụ thể về nhiệm vụ;

- Có tính chất chuyên nghiệp: là trường hợp cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên về tội trộm cắp tài sản, không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích. Người phạm tội lấy việc phạm tội làm nghề sinh sống chính và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

- Tái phạm nguy hiểm;

Khoản 2 Điều 49 Bộ luật Hình sự quy định những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

+ Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm:

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt là việc sử dụng phương pháp thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có tính chất tinh vi, gian dối cao

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm là thủ đoạn trộm cắp tài sản có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

- Hành hung để tẩu thoát: Là trường hợp người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản bị phát hiện đã có hành vi tấn công lại người bắt giữ nhằm mục đích tẩu thoát (không phải nhằm mục đích chiếm đoạt bằng được tài sản);

- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

- Gây hậu quả nghiêm trọng.

Trường hợp 3. A bị xử phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Bộ luật Hình sự nếu A phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

- Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Trường hợp 4. A bị xử phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân theo quy định tại khoản 4 Điều 138 Bộ luật Hình sự nếu A phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

- Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Ngoài việc xử phạt hình phạt chính theo các khung hình phạt nêu trên, A còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trộm chó có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con trộm cắp tài sản trong tài khoản ngân hàng của cha mẹ có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn cảnh để trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Những người nào được xem là đồng phạm với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm xe đạp có bị phạt tù hay không? Trộm xe đạp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Theo Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trộm cắp tài sản
Thư Viện Pháp Luật
326 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội trộm cắp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội trộm cắp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào