Việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào?

Cho hỏi việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào?- Câu hỏi của Hùng (Long An)

Việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào?

Tại Điều 34 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ như sau:

1. Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước;
b) Được luật giao nhiệm vụ thanh tra.
2. Tổ chức của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước;

- Được luật giao nhiệm vụ thanh tra.

Việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào?

Việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ như thế nào?

Tại Điều 35 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ như sau:

1. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động, của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.

Theo đó, cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào?

Tại Điều 36 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về việc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quy định của luật;
2. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chính phủ giao cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi thống nhất với Bộ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực có liên quan.

Tại Điều 37 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:

1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 34 của Luật này; hoạt động thanh tra do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.
3. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định về hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Theo đó, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 34 của Luật này; hoạt động thanh tra do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định như thế nào?

Tại Điều 38 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau:

1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.
4. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Cơ quan thanh tra
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ quan thanh tra
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi về cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thanh tra huyện từ ngày 10/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thanh tra được trích tối đa bao nhiêu % các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào NSNN?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ quan thanh tra
Huỳnh Minh Hân
586 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ quan thanh tra

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan thanh tra

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào