Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?

Chào ban biên tập, lúc trước em thường trú ở quê đến năm 25 tuổi thì em đăng ký thường trú ở thành phố. Đến nay do yêu cầu của công việc nên em phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ban biên tập cho em hỏi, đối với trường hợp như em thì em phải xin ở quê hay ở nơi đăng ký thường trú mới? Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như thế nào? Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

Xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở quê hay ở nơi đăng ký thường trú mới?

Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Theo đó, để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì công dân phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú.

Đối với trường hợp của bạn thì bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký thường trú mới để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở quê hay ở nơi đăng ký thường trú mới?

Xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở quê hay ở nơi đăng ký thường trú mới? (Hình từ Internet)

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như thế nào?

Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Như vậy, để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn thực hiện theo thủ tục được nêu trên.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn sử dụng trong bao lâu?

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Theo như quy định nêu trên thì thời hạn của xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Trân trọng!

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp mấy lần? Xác nhận tình trạng hôn nhân cần giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người đồng giới tại cơ quan đại diện nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản, chuẩn xác?
Hỏi đáp Pháp luật
Hủy hôn trước khi cưới có được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và hướng dẫn cách điền mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vì sao cần phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào cần xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần phải có văn bản ủy quyền có chứng thực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Nguyễn Hữu Vi
1,088 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào