Cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi thẻ cộng tác viên khi không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian bao lâu?
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi thẻ cộng tác viên?
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi thẻ do vi phạm hành chính có được cấp lại thẻ cộng tác viên không?
- Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi thẻ cộng tác viên?
Tại Điều 18 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
1. Giám đốc Trung tâm đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên trong các trường hợp sau đây:
a) Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
b) Cộng tác viên thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý nhưng chưa đến mức bị thu hồi thẻ mà còn tiếp tục có hành vi vi phạm;
c) Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bị chấm dứt hoặc cộng tác viên không ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ mà không có lý do chính đáng.
2. Trong thời hạn 07 ngày kề từ ngày nhận được đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ được gửi cho cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi có hiệu lực.
Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên thì không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Như vậy, cộng tác viên trợ giúp pháp lý không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục trừ trường hợp có nguyên nhân khách quan thì sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên.
Bạn đang là cộng tác viên tại tổ chức trợ giúp pháp lý G và vì cấn lịch học nên bạn đã không thực hiện trợ giúp pháp lý 06 tháng, thì đối với thời gian này bạn vẫn chưa bị thu hồi thẻ cộng tác viên.
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi thẻ cộng tác viên? (Hình từ Internet)
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi thẻ do vi phạm hành chính có được cấp lại thẻ cộng tác viên không?
Theo Điều 19 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
1. Trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được, cộng tác viên làm đơn đề nghị cấp lại thẻ (theo mẫu) kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm gửi Trung tâm.
2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên được cấp lại giữ nguyên số thẻ được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là ngày được cấp lại.
4. Trường hợp thay đổi nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì cộng tác viên đến Trung tâm nơi đã tham gia làm cộng tác viên thanh lý hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và nộp lại thẻ cộng tác viên đã được cấp. Nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên thì đến Trung tâm nơi cư trú mới làm thủ tục cấp thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện nay thì chỉ cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được. Đối với trường hợp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi do vi phạm hành chính thì sẽ không được cấp lại.
Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải mang theo thẻ cộng tác viên và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
2. Cộng tác viên có trách nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên. Nghiêm cấm việc dùng thẻ cộng tác viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng. Cộng tác viên không được dùng thẻ cộng tác viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác; không được cho người khác mượn thẻ cộng tác viên; khi mất thẻ cộng tác viên thì phải thông báo bằng văn bản ngay cho Giám đốc Trung tâm nơi ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Cộng tác viên vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ cộng tác viên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị thu hồi thẻ, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sụ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những quy định về sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?