Kiểm tra hồ sơ giấy nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu thế nào?
- Kiểm tra hồ sơ giấy nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu như thế nào?
- Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa của người nộp thuế nộp hồ sơ giấy sau thời điểm làm thủ tục hải quan đã qua khu vực giám sát hải quan ra sao?
- Cơ quan nào thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giấy sau thời điểm làm thủ tục hải quan do Chi cục Hải quan chuyển qua Hệ thống miễn giảm hoàn?
Kiểm tra hồ sơ giấy nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu như thế nào?
Căn cứ tiết c.1 điểm c khoản 2 Điều 12 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về kiểm tra hồ sơ giấy nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu như sau:
c.1) Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu nhưng quá thời hạn 05 làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của Chi cục Hải quan mà người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này và dự thảo Thông báo về việc hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế trong đó nêu rõ lý do không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu theo Mẫu số 06/TXNK Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 06/2021/TT-BTC, báo cáo Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.
Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, ký Thông báo, công chức xử lý hồ sơ chuyển thông báo tới bộ phận văn thư để lấy số, đóng dấu, gửi người nộp thuế và Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.
Trường hợp hàng hóa được giảm thuế của tờ khai hải quan thuộc đối tượng miễn thuế, không có dữ liệu về số tiền thuế phải nộp (Ví dụ: Hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu), Chi cục Hải quan đã tiếp nhận hồ sơ giảm thuế thông báo cho người nộp thuế về việc hồ sơ không đủ điều kiện giảm thuế hoặc không thuộc trường hợp giảm thuế, yêu cầu người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế tương ứng với số lượng hàng hóa bị tổn thất không đủ điều kiện giảm thuế theo quy định. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan thông báo mà người nộp thuế không kê khai, nộp thuế theo quy định cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Theo đó, kiểm tra hồ sơ giấy nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu căn cứ tiết c.1 điểm c khoản 2 Điều 12 Chương II Quy trình kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021.
Kiểm tra hồ sơ giấy nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan không thuộc đối tượng giảm thuế hoặc hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu thế nào? (Hình từ Internet)
Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa của người nộp thuế nộp hồ sơ giấy sau thời điểm làm thủ tục hải quan đã qua khu vực giám sát hải quan ra sao?
Tại tiết c.2 điểm c khoản 2 Điều 12 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về kiểm tra thực tế đối với hàng hóa của người nộp thuế nộp hồ sơ giấy sau thời điểm làm thủ tục hải quan đã qua khu vực giám sát hải quan như sau:
c.2) Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có căn cứ giải quyết giảm thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
c.2.1) Công chức xử lý hồ sơ dự thảo Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 07/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC chuyển Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư để đóng dấu, gửi người nộp thuế.
c.2.2) Việc kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo trình tự kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
c.2.3) Nội dung kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều này.
c.2.4) Sau khi có biên bản kết quả kiểm tra sau thông quan, công chức xử lý hồ sơ lưu biên bản vào hồ sơ giảm thuế.
c.2.5) Xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi có kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ giảm thuế; chứng từ bảo hiểm và các chứng từ khác có liên quan để xác định mức độ thiệt hại;
- Kiểm tra số liệu thực tế hàng hóa bị thiệt hại ghi trên biên bản của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan;
- Đối chiếu các thông tin về số tiền đề nghị giảm thuế với dữ liệu trên Hệ thống VNACCS, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs và các chương trình quản lý có liên quan.
c.2.5.1) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giảm thuế
Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo quy trình này và dự thảo Quyết định giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, trình Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt.
Sau khi Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định giảm thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện cấp mã số quản lý hải quan theo cấu trúc bao gồm 10 ký tự: 02 ký tự đầu mã Cục Hải quan tỉnh, thành phố, 02 ký tự tiếp theo là 02 số cuối của năm ban hành quyết định, 02 ký tự tiếp theo là số thứ tự theo dãy số tự nhiên tính theo từng năm, 04 ký tự tiếp theo là mã nghiệp vụ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế sau thời điểm làm thủ tục hải quan (GT02).
Sau khi cấp mã số quản lý hải quan, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư lấy số, đóng dấu, gửi quyết định giảm thuế cho người nộp thuế và Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị giảm để thực hiện giảm thuế theo quy định tại Điều 13 Quy trình này.
c.2.5.2) Trường hợp hồ sơ giảm thuế không đủ điều kiện giảm thuế hoặc không thuộc đối tượng giảm thuế
Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản này.
Cơ quan nào thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giấy sau thời điểm làm thủ tục hải quan do Chi cục Hải quan chuyển qua Hệ thống miễn giảm hoàn?
Theo điểm a khoản 2 Điều 12 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về cơ quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giấy sau thời điểm làm thủ tục hải quan do Chi cục Hải quan chuyển qua Hệ thống miễn giảm hoàn như sau:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tiếp nhận hồ sơ giảm thuế do Chi cục Hải quan chuyển qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?