Xe chở khách theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng?

Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng không? Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền? Công ty kinh doanh vận tải có bị phạt không nếu tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng? Chào ban biên tập, tôi là tài xế lái xe khách vừa nhận việc tại một công ty vận tải hành khách theo hợp đồng. Sắp tới công ty phân công cho tôi lái xe chở một đoàn khách đi du lịch ở Vũng Tàu. Do số lượng hành khách ít nên còn dư chỗ ngồi, tôi có ý định đón khách dọc đường để kiếm thêm thu nhập. Ban biên tập cho tôi hỏi, tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng không? Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Vinh (Gia Lai)

Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng không?

Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:

Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
.......
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
c) Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.

Như vậy, khi bạn là tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải thì bạn không được phép đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng do công ty bạn đã cung cấp.

Xe chở khách theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng?

Xe chở khách theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng? (Hình từ Internet)

Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại điểm h khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
......
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;

Tại Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
......
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Theo đó, nếu bạn có hành vi đón chở khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng do công ty cung cấp thì bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo đúng quy định của pháp luật.

Công ty kinh doanh vận tải có bị phạt không nếu tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng?

Tại Điểm m Khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
....
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);

Tại Điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
....
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;

Theo như quy định nêu trên thì công ty kinh doanh vận tải đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Hợp đồng vận tải
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng vận tải
Hỏi đáp pháp luật
Xe chở khách theo hợp đồng vận tải có được đón khách ngoài danh sách hành khách trên hợp đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe khi lái xe hợp đồng chở đám cưới không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng vận tải
Nguyễn Hữu Vi
2,250 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào