Có truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị tố giác về tội đánh bạc không?

Ngày 17/11 em có đánh bạc với đám bạn của em nhưng em có việc nên đã về trước. Sau đấy thì đám bạn của em đã bị công an bắt và bọn nó có khai ra em. Cho em hỏi là với trường hợp này em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Bị tố giác về tội đánh bạc thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.

Như vậy, bạn có tham gia đánh bạc, mặc dù không bị bắt quả tang nhưng các bạn của bạn bị bắt đã khai ra. Do đó, bạn vẫn bị triệu tập theo quy định của pháp luật để làm rõ về hành vi đánh bạc nói trên.

Qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của nhóm đánh bạc này (có sự tham gia của bạn) đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc trái phép được thì hành vi đánh bạc đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

đánh bạc trái phép

Có truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị tố giác về tội đánh bạc không? (Hình từ Internet)

Đánh bạc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội đánh bạc như sau:

Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Do đó, nếu như việc đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà thua bằng tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn việc đánh bạc chỉ vui và không có ăn tiền thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội đánh bạc sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc đi tù lên đến 07 năm, hình phạt tù như thế nào sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi.

Đánh bạc bị xử phạt hành chính ra sao?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi đánh bạc trái phép như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, người có hành vi đánh bạc trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, còn đối với tổ chức thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra, sẽ tịch thu tang vật vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc đánh bạc.

Trân trọng!

Đánh bạc trái phép
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đánh bạc trái phép
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị tố giác về tội đánh bạc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đánh bạc trái phép
3,257 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào