Có được tiếp tục hưởng ưu đãi tiền thuê đất khi nhận chuyển nhượng đất thuê không?

Chào anh chị Luật sư. Công ty của tôi là công ty cổ phần, không có yếu tố nước ngoài, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuê của hợp tác xã thì có tiếp tục được giảm 50% tiền thuê đất không hay phải nộp đủ tiền thuê? Mong anh chị Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi cảm ơn.

Nhận chuyển nhượng đất thuê có được tiếp tục hưởng ưu đãi tiền thuê đất không?

Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, như sau:

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

Tại điểm 10 khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
10. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật và người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại.
Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích của đất khi nhận chuyển nhượng và chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

Theo đó, doanh nghiệp khi đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuê đã trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của hợp tác xã (hợp tác xã đã được giảm 50% tiền thuê đất thì doanh nghiệp sẽ không được hưởng ưu đãi giảm 50% tiền thuê đất vì không thuộc đối tượng hưởng.

ưu đãi

Nhận chuyển nhượng đất thuê có được tiếp tục hưởng ưu đãi tiền thuê đất không? (Hình từ Internet)

Các chủ thể trong hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng có được tự ý hủy bỏ hợp đồng không?

Theo Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, theo đó:

Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, các chủ thể trong hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng không được phép tự ý hủy bỏ hợp đồng mà phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng và do công chứng viên tiến hành.

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, như sau:

Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Với quy định trên thì cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp này sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trân trọng!

Chuyển nhượng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển nhượng
Hỏi đáp pháp luật
Có được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được tiếp tục hưởng ưu đãi tiền thuê đất khi nhận chuyển nhượng đất thuê không?
Hỏi đáp pháp luật
Bị xử phạt như thế nào khi vi phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển nhượng
Nguyễn Minh Tài
3,396 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào