Quy định về việc cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm được pháp luật thể hiện như thế nào?
Việc cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm được quy định như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị; xem xét, thụ lý đơn đề nghị và trả lại đơn đề nghị
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận được đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát phải xem xét và xử lý như sau:
1. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS và có đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý đơn đề nghị và cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị) cho đương sự theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị khi đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản về việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự và nêu rõ lý do của việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự. Văn bản thông báo về việc trả lại đơn đề nghị có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự qua đường bưu chính. Việc giao hoặc gửi này phải được ghi vào sổ theo dõi.
Vậy, việc cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm được thực hiện như sau:
- Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý đơn đề nghị và cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự.
- Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị khi đã hết thời hạn nêu trên, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản về việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự và nêu rõ lý do trả lại đơn. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự qua đường bưu chính. Việc giao hoặc gửi được ghi vào sổ theo dõi.
Việc cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm trong trường hợp đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật?
Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định Cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm trong trường hợp đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, như sau:
Cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị trong trường hợp đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì Tòa án, Viện kiểm sát chỉ cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự.
2. Trường hợp đương sự đã được cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch này và sau khi hết thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự tiếp tục có đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự về việc họ tiếp tục có đơn đề nghị.
Vậy, trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì Tòa án, Viện kiểm sát chỉ cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự.
Trường hợp đương sự đã được cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự tiếp tục có đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự về việc họ tiếp tục có đơn đề nghị.
Giao nhận và thu thập chứng cứ đề nghị giám đốc thẩm?
Theo Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định giao nhận và thu thập chứng cứ đề nghị giám đốc thẩm, theo đó:
Giao nhận và thu thập chứng cứ
1. Đương sự có thể nộp trực tiếp chứng cứ kèm theo đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua đường bưu chính. Việc giao nhận chứng cứ được thực hiện theo Điều 84 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 14 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Người có quyền kháng nghị có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 85 BLTTDS.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Việc giao nhận và thu thập chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?