Tàu biển nước ngoài neo đậu tại Việt Nam có được mang quốc tịch Việt Nam không? 

Tàu biển nước ngoài neo đậu tại Việt Nam có được mang quốc tịch Việt Nam không? Tàu biển Việt Nam được đặt tên thế nào? Khi đăng ký tàu biển Việt Nam chủ tàu có trách nhiệm gì?

Tàu biển nước ngoài neo đậu tại Việt Nam có được mang quốc tịch Việt Nam không?

Theo Điều 14 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về tàu biển Việt Nam như sau:

Tàu biển Việt Nam
- Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Tàu biển Việt Nam có quyền và nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Chỉ có tàu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì chỉ có tàu biển Việt Nam. Còn tàu nước ngoài neo đậu tại vùng biển Việt Nam không được mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Tàu biển nước ngoài neo đậu tại Việt Nam có được mang quốc tịch Việt Nam không? 

Tàu biển nước ngoài neo đậu tại Việt Nam có được mang quốc tịch Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Tàu biển Việt Nam được đặt tên thế nào?

Theo Điều 21 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:

Đặt tên tàu biển Việt Nam
- Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
- Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
- Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Tên của tàu biển khi đặt phải tuân thủ các điều kiện như là phải do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Khi đăng ký tàu biển Việt Nam chủ tàu có trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 22 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam quy định như sau:

Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam
- Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký quy định tại Điều 20 và Điều 24 của Bộ luật này cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
- Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển theo quy định.
- Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.
- Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó.
- Chủ tàu có trách nhiệm thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
- Các quy định tại Điều này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê mua tàu.

Khi đăng ký tàu biển Việt Nam chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam. Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển theo quy định. Phải nộp lệ phí đăng ký tàu biển; Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó; thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

Trân trọng!

Quốc tịch Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quốc tịch Việt Nam
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài được nhập Quốc tịch Việt Nam khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ quốc tịch Việt Nam là gì? Trẻ em nào được mang quốc tịch Việt nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không biết tiếng Việt thì có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tàu biển nước ngoài neo đậu tại Việt Nam có được mang quốc tịch Việt Nam không? 
Hỏi đáp pháp luật
Con mang quốc tịch Anh khi cha là người Anh?
Hỏi đáp pháp luật
Đã xin thôi quốc tịch thì có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quốc tịch Việt Nam
557 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quốc tịch Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào