Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế?

Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế? Công bố thông tin định kỳ về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế? Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu nào? Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gì về chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp?

Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế?

Tại Điều 30 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, như sau:

Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi thông tin về kết quả chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán
2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi thông tin về kết quả chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế?

Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế? (Hình từ Internet)

Công bố thông tin định kỳ về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế?

Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định công bố thông tin định kỳ như sau:

1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.

Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ đến Sở Giao dịch Chứng khoán.

Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu nào?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu sau:

Công bố thông tin định kỳ
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu có); báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận số liệu. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là công ty mẹ, báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm bao gồm cả báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ.
b) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ.
d) Báo cáo về thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành (nếu có).
đ) Báo cáo về mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của chứng quyền (nếu có).
e) Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.”

Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp; tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ; báo cáo về thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành; báo cáo về mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của chứng quyền; báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.

Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gì về chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp?

Tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 32 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch chứng khoán như sau:

1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm:
a) Tổng hợp thông tin trên cơ sở nội dung thông tin đã tiếp nhận của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm tổng hợp thông tin trên cơ sở nội dung thông tin đã tiếp nhận của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp; Xây dựng, ban hành Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Trân trọng!

Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trái phiếu doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về báo cáo định kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong chào bán trái phiếu doanh nghiệp từ 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp thực hiện quyền đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được bao gồm trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bắt buộc phải mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch thỏa thuận là gì? Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể thực hiện giao dịch thỏa thuận theo phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nhà đầu tư nào được mua trái phiếu doanh nghiệp? Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn từ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp thì có những quyền lợi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trái phiếu doanh nghiệp
Nguyễn Minh Tài
906 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào