Có phải khai báo hải quan khi mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài không?

Mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài có phải khai báo hải quan không? Cần phải xuất trình những giấy tờ gì cho hải quan khi mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài? Thẩm quyền chấp nhận cá nhân mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài thuộc về ai? Chào ban biên tập, sắp tới tôi có chuyến công tác ra nước ngoài. Tôi mang theo tiền Việt Nam qua bên đó tôi mới đổi sang ngoại tệ. Tôi dự kiến mang theo 20 triệu đồng. Ban biên tập cho tôi hỏi, khi tôi mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài có phải khai báo hải quan không? Tôi cần xuất trình những giấy tờ gì cho hải quan? Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.

1. Mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài có phải khai báo hải quan không?

Tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định về mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi bạn mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài thì bắt buộc bạn phải khai báo Hải quan cửa khẩu.

2. Cần phải xuất trình những giấy tờ gì cho hải quan khi mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài?

Tại Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định về giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo như sau:

1. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:

a) Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc

b) Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

2. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép.

Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.

Theo đó, nếu bạn mang theo số tiền là 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài thì bạn phải khai báo hải quan và xuất trình các giấy tờ như Giấy xác nhận mang đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận cho cá nhân mang đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

3. Thẩm quyền chấp nhận cá nhân mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài thuộc về ai?

Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài như sau:

1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài:

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cho các mục đích nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

b) Ngoài các trường hợp nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Trên đây là thẩm quyền chấp nhận cá nhân mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trân trọng

Thẩm quyền
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm quyền
Hỏi đáp pháp luật
Ấn phẩm trắng lãnh sự có phải giấy tờ lãnh sự không? Các mẫu danh sách báo cáo tổ chức giải quyết công tác lãnh sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải khai báo hải quan khi mang theo 20 triệu đồng xuất cảnh ra nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền tạm ứng án phí thuộc về ai?
Hỏi đáp pháp luật
Việc tiêu hủy tiền của ngân hàng nhà nước Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Hỏi đáp pháp luật
Ai có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trong Công an nhân dân cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm quyền
Nguyễn Hữu Vi
815 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm quyền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm quyền

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ 10 văn bản hướng dẫn đăng ký khai sinh mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào