Việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp thực hiện theo nguyên tắc nào?

Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp? Chế độ báo cáo định kỳ về kết quả công tác tư pháp? Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp? Thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp? Nhờ anh/chị hướng dẫn!

Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2019/TT-BTP nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp như sau:

1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; làm cơ sở cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành; nội dung chế độ báo cáo phải phù hợp với quy định tại các văn bản liên quan do cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban hành.
3. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lặp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về số lượng, tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
4. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin báo cáo.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hình thức báo cáo bằng văn bản điện tử có chữ ký số, phương thức gửi báo cáo qua hệ thống phần mềm. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

Theo đó, nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp như sau: Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; làm cơ sở cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp thực hiện theo nguyên tắc nào?

Việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Chế độ báo cáo định kỳ về kết quả công tác tư pháp?

Theo Điều 4 Thông tư 12/2019/TT-BTP chế độ báo cáo định kỳ về kết quả công tác tư pháp như sau:

1. Báo cáo định kỳ về kết quả công tác tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp gồm có báo cáo kết quả công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm.
2. Đối với các báo cáo định kỳ của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp được lồng ghép trong báo cáo định kỳ chung về kết quả công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm.

Như vậy, báo cáo định kỳ về kết quả công tác tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp gồm có báo cáo kết quả công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm.

Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp?

Theo Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-BTP thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp được quy định như sau:

1. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đối với các báo cáo định kỳ khác (nếu có) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo định kỳ quy định.

Theo đó, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp?

Theo Điều 6 Thông tư 12/2019/TT-BTP thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp như sau:

1. Thời hạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo định kỳ cho Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
2. Thời hạn Bộ Tư pháp gửi báo cáo định kỳ cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Trân trọng!

Chế độ báo cáo định kỳ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ báo cáo định kỳ
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong cụm công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo Nghị định 32?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Xây dựng được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về các chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ theo nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ báo cáo định kỳ
513 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ báo cáo định kỳ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ báo cáo định kỳ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào