Có bị phạt tù không nếu giao xe máy cho người có nồng độ cồn trong người điều khiển gây tai nạn chết người?

Chào luật sư, hôm trước tôi và bạn tôi có tham gia cuộc nhậu với công ty. Lúc về tôi đưa xe tôi cho bạn tôi chở về, do sang đường không đúng nên đã gây tai nạn làm chết người. Bạn tôi bị bắt giam để điều tra, công an cũng mời tôi lên làm việc và bảo tôi cũng liên quan đến vụ tai nạn. Luật sư cho tôi hỏi, việc tôi giao xe máy cho người có nồng độ cồn trong người điều khiển gây tai nạn chết người có bị phạt tù không? Giao xe máy cho người không đủ điều kiện điều khiển bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Tâm (Bến Tre)

Giao xe máy cho người có nồng độ cồn trong người điều khiển gây tai nạn chết người có bị phạt tù không?

Tại Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Như vậy, người giao xe máy cho người mà biết rõ là trong người người đấy có nồng độ cồn điều khiển gây ra tai nạn chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội này có thể bị đi tù lên đến 07 năm.

Với trường hợp của bạn, bạn giao xe máy cho người có nồng độ còn điều khiển gây tai nạn chết người thì bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm theo quy định nêu trên. Nhưng để biết chính xác nhất thì cần phải có quyết định thi hành án của tòa.

Có bị phạt tù không nếu giao xe máy cho người có nồng độ cồn trong người điều khiển gây tai nạn chết người?

Có bị phạt tù không nếu giao xe máy cho người có nồng độ cồn trong người điều khiển gây tai nạn chết người? (Hình từ Internet)

Giao xe máy cho người không đủ điều kiện điều khiển bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.

Theo đó, trường hợp bạn giao xe máy cho người không đủ điều kiện điều khiển thì bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định pháp luật.

Người điều khiển xe máy tham gia giao thông phải đáp ứng những điều kiện gì?

Tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trên đây là quy định của pháp luật về các điều kiện cần đáp ứng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Trân trọng!

Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
06 việc CSGT cần làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn khi bị TNGT mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của cán bộ CSGT làm nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông nào có trách nhiệm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Những người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông có trách nhiệm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 72/2024/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn giao thông
Nguyễn Hữu Vi
682 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào