Khi nào Phòng công chứng chuyển đổi sang Văn phòng công chứng?

Phòng công chứng chuyển đổi sang Văn phòng công chứng có được không? Có được mở chi nhánh văn phòng công chứng không? Một công chứng viên được mở bao nhiêu văn phòng công chứng?

Phòng công chứng chuyển đổi sang Văn phòng công chứng có được không?

Theo khoản 1 Điều 21 Luật Công chứng 2014 quy định việc chuyển đổi Phòng công chứng sang Văn phòng công chứng, cụ thể như sau:

Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
1. Trong trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng.

Mặt khác, theo Điều 5 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định 02 trường hợp được xem xét chuyển đổi Phòng công chứng sang Văn phòng công chứng, cụ thể là 02 trường hợp sau:

- Các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng Văn phòng công chứng nhiều hơn số lượng Phòng công chứng.

- Các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có ít nhất 02 Văn phòng công chứng đã hoạt động ổn định từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký hoạt động.

phòng công chứng

Khi nào Phòng công chứng chuyển đổi sang Văn phòng công chứng? (Hình từ Internet)

Có được mở chi nhánh văn phòng công chứng không?

Tại điểm i khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014, có quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
...

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức hành nghề công chứng hay văn phòng công chứng không được thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện hành nghề công chứng.

Một công chứng viên được mở bao nhiêu văn phòng công chứng?

Tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014, có quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
....
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

Như vậy, theo quy định trên thì công chứng viên chỉ được hợp danh để thành lập một văn phòng công chứng. Chỉ làm việc tại văn phòng công chứng đó và chịu trách nhiệm đối với hoạt động của văn phòng.

Trân trọng!

Văn phòng công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn phòng công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định như thế nào từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp công chứng viên không được thành lập văn phòng công chứng mới từ 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại Hà Nội mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại TP. HCM hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc chuyển đổi phòng công chứng sang văn phòng công chứng dựa trên các mục tiêu và yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép thành lập Văn phòng công chứng khi chỉ có 1 công chứng viên không? Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm những giấy tờ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn phòng công chứng
762 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào