Đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được tiến hành chuẩn bị như nào?

Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Tổ chức đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?

Tại Điều 72 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP, như sau:

1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên quan khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 37 và Điều 48 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Theo đó, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.

Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này.

Đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được tiến hành chuẩn bị như nào?

Đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được tiến hành chuẩn bị như nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?

Theo Điều 73 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định tổ chức đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP, theo đó:

1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 49 của Nghị định này. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
b) Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu.
6. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.

Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?

Căn cứ Điều 74 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP, theo đó:

1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này, khi lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, phải căn cứ vào biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù hợp với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt và chỉ tiến hành thẩm định đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3, Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.
4. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong của túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một, hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai và mở hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
d) Đại diện cửa bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.

Trân trọng!

Hiệp định CPTPP
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hiệp định CPTPP
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Ưu đãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mua sắm theo Hiệp định CPTPP được tính như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong trường hợp nào bảo đảm dự thầu theo Hiệp định CPTPP không được hoàn trả?
Hỏi đáp pháp luật
Phải đáp ứng các điều kiện gì với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA?
Hỏi đáp pháp luật
Danh mục dịch vụ tư vấn thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA được quy định như nào?
Hỏi đáp pháp luật
Gói thầu nào không thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA?
Hỏi đáp pháp luật
Tình huống tranh chấp trong đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định trong phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP về danh sách cơ quan mua sắm?
Hỏi đáp pháp luật
Đấu thầu giai đoạn một phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được tiến hành chuẩn bị như nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hiệp định CPTPP
Nguyễn Minh Tài
723 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hiệp định CPTPP

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hiệp định CPTPP

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào