Cơ quan Tòa án nhân dân tối cao khắc phục hậu quả sau sự cố cháy như thế nào?
Khắc phục hậu quả sau sự cố cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao như thế nào?
Căn cứ Điều 16 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về khắc phục hậu quả sau sự cố cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao như sau:
Sau khi sự cố cháy đã được khống chế và dập tắt hoàn toàn, tùy theo địa điểm xảy ra cháy, Trưởng Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao (đối với đơn vị có trụ sở riêng) hoặc người được ủy quyền chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:
1. Tiếp tục tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu người bị nạn (nếu có).
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ hiện trường để phục vụ cho công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy.
3. Các nhiệm vụ tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể được kết hợp thực hiện đồng thời trong quá trình chữa cháy.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản hiện trường vụ cháy. Sau khi có biên bản giám định hiện trường và sự đồng ý của cơ quan điều tra, nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do cháy gây ra và khẩn trương phục hồi lại hoạt động.
5. Xác định sơ bộ các thiệt hại về người và tài sản.
6. Tổ chức kiểm điểm, xác định trách nhiệm đối với cá nhân, bộ phận có liên quan và đưa ra giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố cháy tại cơ quan, đơn vị.
7. Báo cáo nhanh và Báo cáo đầy đủ về sự cố cháy đến các cấp theo quy định.
Theo đó, sau khi sự cố cháy đã được khống chế và dập tắt hoàn toàn, tùy theo địa điểm xảy ra cháy, Trưởng Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao (đối với đơn vị có trụ sở riêng) hoặc người được ủy quyền chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định nêu trên.
Cơ quan Tòa án nhân dân tối cao khắc phục hậu quả sau sự cố cháy như thế nào? (Hình từ Internet)
Xử lý khi phát hiện sự cố, tai nạn tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào?
Theo Điều 17 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về xử lý khi phát hiện sự cố, tai nạn tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao như sau:
1. Người phát hiện sự cố, tai nạn phải nhanh chóng xem xét những gì gây nguy hiểm đang, sẽ hoặc có thể xảy ra và bình tĩnh tìm phương án, hướng tốt nhất để đưa người bị nạn thoát ra vùng nguy hiểm; báo ngay cho Ban chỉ huy, Đội Phòng cháy chữa cháy cơ sở, những người, đơn vị có liên quan đến công tác cứu nạn cứu hộ; thông tin về tình trạng nạn nhân khi chuyển giao cho người, bộ phận khác.
2. Người tham gia cứu nạn cứu hộ phải có trang bị phòng hộ tối thiểu cho bản thân khi thực hiện nhiệm vụ và cho đối tượng được cứu nạn cứu hộ (đồ dùng bảo hộ, dụng cụ hỗ trợ cứu hộ...).
3. Người tham gia cứu nạn cứu hộ thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản của người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ.
4. Việc tiến hành sơ cứu, cấp cứu nạn nhân được thực hiện tại vị trí an toàn cho cả người cứu và nạn nhân. Nếu tình trạng nạn nhân nguy hiểm, cần kết hợp gọi ngay đơn vị y tế cơ quan hoặc qua số điện thoại 115 (là số gọi y tế cấp cứu toàn quốc).
Xử lý khi phát hiện sự cố, tai nạn tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao được quy định được thực hiện theo quy định nêu trên.
Người Chỉ huy cứu nạn, cứu hộ Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 18 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về người Chỉ huy cứu nạn, cứu hộ Tòa án nhân dân tối cao như sau:
1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn là người chỉ huy cứu nạn cứu hộ.
2. Trong trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra mà lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa đến kịp thì Trưởng Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao (đối với đơn vị có trụ sở riêng) là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ; trường hợp Trưởng Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao vắng mặt thì Đội trưởng Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở của cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
3. Khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến nơi xảy ra sự cố, tai nạn thì người đang chỉ huy cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm báo cáo sơ bộ tình hình sự cố, tai nạn và các biện pháp đã triển khai; bàn giao nhiệm vụ chỉ huy cứu nạn cứu hộ, tham gia ban chỉ huy cứu nạn cứu hộ và chịu sự phân công của người chỉ huy cứu nạn cứu hộ thuộc lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?