Doanh nghiệp công bố thông tin bao nhiêu ngày trước khi chào bán trái phiếu?

Cho hỏi doanh nghiệp công bố thông tin bao nhiêu ngày trước khi chào bán trái phiếu?- Câu hỏi của chú Hùng (Long An)

Doanh nghiệp chào bán trái phiếu phải công bố thông tin trước bao nhiêu ngày?

Tại Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp như sau:

1. Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
a) Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Riêng đối với chào bán trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ chào bán trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
c) Việc doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán chỉ có mục đích để Sở giao dịch chứng khoán thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 32 Nghị định này, không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp chào bán trái phiếu thành nhiều đợt:
a) Đối với đợt chào bán đầu tiên, việc công bố thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với các đợt chào bán tiếp theo, ngoài việc công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin bổ sung theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
3. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để tổng hợp và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

Như vậy, công ty của bạn cần phải công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu.

Doanh nghiệp công bố thông tin bao nhiêu ngày trước khi chào bán trái phiếu?

Doanh nghiệp công bố thông tin bao nhiêu ngày trước khi chào bán trái phiếu? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc công bố thông tin về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp?

Tại Điều 18 Nghị định 153/2020/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc công bố thông tin về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhà đầu tư; các thông tin phải rõ ràng theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác, trung thực của thông tin công bố.
2. Việc công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và không thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Theo đó, doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu cần phải công bố thông tin tuân thủ các nguyên tắc theo quy định như trên.

Doanh nghiệp phải công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu trong thời hạn nào?

Tại Điều 20 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu như sau:

1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

Theo đó, doanh nghiệp sau khi chào bán trái phiếu thì cần phải thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu.

Trân trọng!

Chào bán trái phiếu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chào bán trái phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế theo Thông tư 76 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước 2024 gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu ra công chúng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Để chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế thì doanh nghiệp trong nước cần đáp ứng được những điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp công bố thông tin bao nhiêu ngày trước khi chào bán trái phiếu?
Hỏi đáp pháp luật
Các tài liệu cơ bản nào có trong hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chào bán trái phiếu
816 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào