Trách nhiệm trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Ban kiểm soát là gì?

Chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm gì trong mối quan hệ với Ban kiểm soát? Trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong mối quan hệ với chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là gì?

Chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm gì trong mối quan hệ với Ban kiểm soát?

Tại khoản 1 Điều 38 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP trách nhiệm của chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trong mối quan hệ với Ban kiểm soát là:

a) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại TKV gồm các nội dung về chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên, quy trình thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác của TKV giao cho Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện, việc phối hợp thực hiện và các nội dung cần thiết khác phù hợp với điều kiện của TKV. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại TKV;
b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 34 Điều lệ này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên tại TKV;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, chủ sở hữu phải trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách thì chủ sở hữu phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên, chủ sở hữu có trách nhiệm: Giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân cụ thể làm đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông báo cho TKV và các cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành; chỉ đạo TKV, trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của chủ sở hữu) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát viên;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát viên và sự thống nhất của Hội đồng thành viên TKV, chủ sở hữu phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại TKV.

Theo đó, chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm gì trong mối quan hệ với Ban kiểm soát được quy định như trên.

Trách nhiệm trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Ban kiểm soát là gì?

Trách nhiệm trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Ban kiểm soát là gì? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong mối quan hệ với chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là gì?

Tại khoản 2 Điều 38 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong mối quan hệ với chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là:

a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại TKV theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình công tác năm, trình chủ sở hữu phê duyệt trong quý I hằng năm. Kiểm soát viên làm việc theo chương trình công tác năm đã được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho TKV, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo chủ sở hữu trong thời gian sớm nhất có thể;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại TKV quy định tại khoản 1 Điều 34 Điều lệ này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của TKV cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến chủ sở hữu;
đ) Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo ngay cho chủ sở hữu và Hội đồng thành viên để có biện pháp xử lý.

Trân trọng!

Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Ban kiểm soát là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm gì đối với dự án đầu tư ra nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có các chi phí tập trung nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam phải chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
634 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào