Chia di sản cho con riêng của vợ, chồng như thế nào?
Khi chia di sản thừa kế, bạn phải lưu ý:
Thứ nhất, phải xác định di sản thừa kế:
Tài sản là tài sản chung của ông A và bà B nên khi xác định di sản thừa kế sẽ mặc nhiên coi: Di sản của ông A là ½ khối lượng tài sản chung; Di sản của bà B là ½ khối lượng tài sản chung (trừ trường hợp có căn cứ chứng minh tỷ lệ được hưởng tài sản của mỗi người là khác nhau).
Thứ hai, xác định người thừa kế:
Khi phân chia di sản thừa kế phải xác định người thừa kế của ông A riêng, của bà B riêng. Theo đó, bạn còn phải xác định thời điểm ông A bà B chết, nhằm mục đích xác định xem ông A bà B - người nào được hưởng thừa kế của người kia, cụ thể: Nếu ông A chết trước bà B thì bà B được hưởng thừa kế của ông A; Ngược lại, nếu bà B chết trước ông A thì ông A được hưởng thừa kế của bà B. Người thừa kế được xác định như sau:
Do ông A bà B chết không để lại di chúc nên người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Căn cứ quy định nêu trên, xác định:
- Người thừa kế của ông A gồm:
+ Hai người con chung;
+ Những người thừa kế khác theo quy định nêu trên (nếu có), như: bà B (nếu bà B chết sau ông A)....
- Những người thừa kế của bà B gồm:
+ Một người con riêng;
+ Hai người con chung;
+ Những người thừa kế khác theo quy định nêu trên (nếu có), như: ông A (nếu ông A chết sau bà B)...
Thứ ba, chia di sản thừa kế
Bạn phải chia riêng di sản của ông A và bà B, không thể tính chung vào để chia. Cụ thể như sau:
- Chia di sản của ông A: Nếu người thừa kế của ông A chỉ có hai người con chung nêu trên thì: Mỗi người con được ½ di sản của ông A, tức là: mỗi người được hưởng ¼ tổng tài sản của ông A bà B (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Nếu ông A còn những người thừa kế khác thì di sản được chia đều cho mỗi người thừa kế theo quy định trên.
- Chia di sản của bà B: Nếu người thừa kế của bà B chỉ có 3 người con nêu trên thì: Mỗi người con được hưởng 1/3 di sản của bà B, tức là mỗi người được hưởng 1/6 tổng tài sản của ông A bà B (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Nếu bà B còn những người thừa kế khác thì di sản được chia đều cho mỗi người thừa kế theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?