Quy định về phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?

Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bao gồm những ai?

Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, như sau:

Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Hội đồng Thẩm phán (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Theo khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
b) Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;
c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;
d) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.

Theo đó, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bao gồm những ai?

Theo khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người.

Trân trọng!

Hội đồng Thẩm phán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hội đồng Thẩm phán
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội đồng Thẩm phán
1,667 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hội đồng Thẩm phán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào