Đi làm tối thiểu bao lâu mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đi làm tối thiểu bao nhiêu năm mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Chào anh chị, cho em hỏi em đang là nhân viên văn phòng, vừa được ký hợp đồng lao động từ tháng 06/2022. Tuy nhiên, em cảm thấy nhàm chán với công việc hiện tại và muốn nghỉ để tìm công việc mới. Em có nghe nói phải làm tối thiểu bao nhiêu năm mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc. Anh chị cho em hỏi thời gian đi làm tối thiểu bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đi làm tối thiểu bao nhiêu năm mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tại Điều 50 Luật việc làm 2013 có quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 có quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên. Chính vì vậy, khi bạn được ký hợp đồng từ tháng 06/2022 (thời điểm bắt đầu bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp) thì bạn phải làm việc ít nhất đến tháng 06/2023 thì bạn mới có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp (Hình từ Internet)

Đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Tại Điều 45 Luật việc làm 2013 có quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, trong trường hợp không đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Tại Điều 41 Luật việc làm 2013 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm của bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

Theo đó, nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp gồm: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động; Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; Việc thực hiện phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

Trân trọng!

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ bao nhiêu tuổi trở lên không thông báo tình trạng việc làm vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các bước nào 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các bước nào 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa tại TP HCM hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Huỳnh Minh Hân
529 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào