Sử dụng trang phục bảo vệ của ngành Thuế được quy định như thế nào?

Quy định về sử dụng trang phục bảo vệ của ngành Thuế như thế nào? Quy định về sử dụng trang phục cho người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và mặc thường phục dân sự của ngành Thuế là gì? Thẻ công chức của ngành Thuế được quy định như thế nào?

Quy định về sử dụng trang phục bảo vệ của ngành Thuế như thế nào?

Tại Điều 11 Quy định quản lý, sử dụng trang phục và thẻ ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 1054/QĐ-TCT năm 2021 quy định về sử dụng trang phục bảo vệ của ngành Thuế như sau:

1. Lực lượng bảo vệ sử dụng trang phục theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BCA ngày 16/02/2016 của Bộ Công an quy định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Lực lượng bảo vệ trong ngành Thuế làm việc trong công sở đều phải mang, mặc trang phục theo quy định của của Bộ Công an.

Lực lượng bảo vệ sử dụng trang phục theo quy định cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Lực lượng bảo vệ trong ngành Thuế làm việc trong công sở đều phải mang, mặc trang phục theo quy định của của Bộ Công an.

Sử dụng trang phục bảo vệ của ngành Thuế (Hình từ Internet)

Quy định về sử dụng trang phục cho người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và mặc thường phục dân sự của ngành Thuế là gì?

Tại Điều 12 Quy định quản lý, sử dụng trang phục và thẻ ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 1054/QĐ-TCT năm 2021 quy định về sử dụng trang phục cho người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của ngành Thuế như sau:

1. Người lao động hợp đồng sử dụng trang phục theo quy định tại Quyết định số 1898/QĐ-TCT ngày 24/10/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Người lao động hợp đồng trong ngành Thuế làm việc trong công sở đều phải mang, mặc trang phục lao động hợp đồng theo quy định của ngành Thuế.

Tại Điều 13 Quy định quản lý, sử dụng trang phục và thẻ ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 1054/QĐ-TCT năm 2021 quy định về mặc thường phục dân sự của ngành Thuế như sau:

1. Một số trường hợp được mặc thường phục dân sự khi thi hành công vụ:
- Thực hiện các công tác của ngành Thuế theo yêu cầu phải giữ bí mật.
- Công chức thuế tham dự các lớp học, tập huấn, khóa đào tạo do ngoài ngành Thuế tổ chức hoặc trong ngành Thuế tổ chức (nếu không có yêu cầu phải mang, mặc Trang phục thuế).
- Công chức thuế là nữ mang thai từ tháng thứ 3 trở đi đến khi sinh con được 6 tháng tuổi.
- Công chức (ngoài ngày quy định mặc trang phục Thuế) tại khoản 2, Điều 4 Quy định này.
- Công chức chưa được cấp trang phục thuế.
2. Khi mặc thường phục dân sự phải đảm bảo theo quy định văn minh văn hóa công sở và đạo đức công chức viên chức của nhà nước, của Bộ Tài chính, của ngành thuế và phù hợp với truyền thống văn hóa của Dân tộc Việt Nam. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quy định cụ thể việc mặc thường phục của công chức thuế.

Người lao động hợp đồng trong ngành Thuế làm việc trong công sở đều phải mang, mặc trang phục lao động hợp đồng theo quy định của ngành Thuế.

Một số trường hợp được mặc thường phục dân sự khi thi hành công vụ:

- Thực hiện các công tác của ngành Thuế theo yêu cầu phải giữ bí mật; Công chức thuế tham dự các lớp học, tập huấn, khóa đào tạo do ngoài ngành Thuế tổ chức hoặc trong ngành Thuế tổ chức.

- Công chức thuế là nữ mang thai từ tháng thứ 3 trở đi đến khi sinh con được 6 tháng tuổi; Công chức (ngoài ngày quy định mặc trang phục Thuế); Công chức chưa được cấp trang phục thuế.

Thẻ công chức của ngành Thuế được quy định như thế nào?

Tại Điều 14 Quy định quản lý, sử dụng trang phục và thẻ ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 1054/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thẻ công chức của ngành Thuế như sau:

1. Cấp thẻ, sử dụng thẻ, bảo quản thẻ:
a) Cấp thẻ: Công chức, người lao động hợp đồng thuộc ngành Thuế được cấp thẻ theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc quy định mẫu thẻ.
b) Sử dụng thẻ:
- Thẻ công chức được dùng làm thẻ ra vào cơ quan, được quy định cho từng đối tượng được cấp.
- Đeo thẻ: Đối với công chức được quy định tại Điều 13 của Quy chế này khi thực hiện nhiệm vụ tại công sở phải đeo thẻ thống nhất tại vị trí phía trên ngực bên trái (hoặc dây đeo trước ngực) trong cơ quan (kể cả các trường hợp đến cơ quan làm việc ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ).
c) Công chức, người lao động hợp đồng phải giữ gìn, bảo quản thẻ của mình. Nghiêm cấm việc cho mượn thẻ, dùng thẻ vào việc khác.
2. Thay thẻ, thu hồi thẻ.
a) Công chức được bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, thay đổi ngạch công chức sẽ được đổi thẻ mới, nộp lại thẻ cũ.
b) Đơn vị trực tiếp quản lý công chức, người lao động hợp đồng khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác sang cơ quan khác phải thu hồi lại thẻ công chức.
c) Công chức, người lao động hợp đồng làm mất thẻ, làm hỏng thẻ phải báo cáo bằng văn bản, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và gửi về bộ phận (đơn vị) làm thẻ để làm lại thẻ mới và tự chịu chi phí làm thẻ.

- Cấp thẻ: Công chức, người lao động hợp đồng thuộc ngành Thuế được cấp thẻ theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc quy định mẫu thẻ.

- Sử dụng thẻ: Thẻ công chức được dùng làm thẻ ra vào cơ quan, được quy định cho từng đối tượng được cấp. Đối với công chức thì khi thực hiện nhiệm vụ tại công sở phải đeo thẻ thống nhất tại vị trí phía trên ngực bên trái (hoặc dây đeo trước ngực) trong cơ quan (kể cả các trường hợp đến cơ quan làm việc ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ). Công chức, người lao động hợp đồng phải giữ gìn, bảo quản thẻ của mình. Nghiêm cấm việc cho mượn thẻ, dùng thẻ vào việc khác.

- Thay thẻ, thu hồi thẻ:

+ Công chức được bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, thay đổi ngạch công chức sẽ được đổi thẻ mới, nộp lại thẻ cũ. Công chức, người lao động hợp đồng làm mất thẻ, làm hỏng thẻ phải báo cáo bằng văn bản, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và gửi về bộ phận (đơn vị) làm thẻ để làm lại thẻ mới và tự chịu chi phí làm thẻ.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hữu Vi
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào