10:09 | 15/09/2022
Loading...

Tại phiên Tòa người tập sự trợ giúp pháp lý có được đứng ra bào chữa không?

Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đứng ra bào chữa tại phiên Tòa không? Có cần nộp giấy chứng nhận sức khỏe trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý không? Xin chào ban biên tập, em muốn xin làm tập sự trợ giúp pháp lý thì không biết khi mình tập sự trợ giúp pháp lý có được phép đừng ra bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý tại Tòa không? Xin được giải đáp.

Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đứng ra bào chữa tại phiên Tòa không?

Căn cứ Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định tập sự trợ giúp pháp lý như sau:

Tập sự trợ giúp pháp lý
1. Viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người.
2. Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này.
3. Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.

Như vậy, khi bạn tập sự trợ giúp pháp lý thì chỉ được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đứng ra bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa.

Tại phiên Tòa người tập sự trợ giúp pháp lý có được đứng ra bào chữa không?

Tại phiên Tòa người tập sự trợ giúp pháp lý có được đứng ra bào chữa không? (Hình từ Internet)

Có cần nộp giấy chứng nhận sức khỏe trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý không?

Theo Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như sau:

1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
d) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;
đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe.
3. Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm các giấy tờ trên trong đó có giấy chứng nhận sức khỏe.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viên chức

Phan Hồng Công Minh

Viên chức
Hỏi đáp mới nhất về Viên chức
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập khi tiếp nhận vào làm công chức có bắt buộc phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức chuyển công tác sang đơn vị khác và chuyển thành công chức thì có phải chấm dứt hợp đồng làm việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu không quá bao nhiêu tháng đối với trường hợp viên chức bị bệnh nặng có giấy xác nhận của bệnh viện?
Hỏi đáp Pháp luật
Phó trưởng phòng phụ trách, giao quyền cấp trưởng hưởng phụ cấp thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức muốn giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì viên chức có cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức có được đứng tên thành lập cơ sở mầm non tư thục?
Hỏi đáp pháp luật
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành công nghệ thông tin có thể làm viên chức ngành công nghệ thông tin hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo tiêu chí nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thời gian biệt phái đối với công chức như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Viên chức có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào