Yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị cưỡng ép có thời hiệu bao lâu?

Chào anh/chị. Tôi bị cưỡng ép phải ký vào hợp đồng cho vay tiền (tôi là bên vay) giờ tôi muốn yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu thì trong thời hiệu bao lâu?

Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị cưỡng ép là bao lâu?

Tại Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép như sau:

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Như vậy, theo quy định như trên, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày người có hành vi cưỡng ép bạn ký kết hợp đồng vay tiền bạn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng của bạn vô hiệu.

Yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị cưỡng ép có thời hiệu bao lâu?

Yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị cưỡng ép có thời hiệu bao lâu? (Hình từ Internet)

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như thế nào?

Căn cứ Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Theo đó, việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu sẽ được thực hiện theo quy định như trên.

Trân trọng!

Giao dịch dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao dịch dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính từ cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự để xử lý trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy biên nhận tiền đặt cọc mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm được sử dụng nhiều nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được vừa phạt vi phạm vừa yêu cầu bồi thường trong hợp đồng dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua phải xe ăn trộm có bị phạt không? Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm xe ăn trộm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là giao dịch dân sự giả tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Hủy giao dịch trong trường hợp nào phải đền cọc gấp đôi?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch dân sự có phải là hợp đồng dân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn đại diện nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao dịch dân sự
4,978 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào