Việc trưng cầu ý dân cần thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Nguyên tắc trưng cầu ý dân? Các vấn đề có thể xem xét, quyết định trưng cầu ý dân? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện trưng cầu ý dân? Đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như thế nào? Hiệu lực của trưng cầu ý dân?

Nguyên tắc trưng cầu ý dân?

Tại Điều 4 Luật trưng cầu ý dân 2015 nguyên tắc trưng cầu ý dân như sau:

Nguyên tắc trưng cầu ý dân
1. Bảo đảm để Nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội.
2. Thực hiện nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín khi trưng cầu ý dân.
3. Việc trưng cầu ý dân phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định.

Nguyên tắc trưng cầu ý dân: Bảo đảm để Nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội. Thực hiện nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín khi trưng cầu ý dân. Việc trưng cầu ý dân phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định.

Việc trưng cầu ý dân cần thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Việc trưng cầu ý dân cần thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Các vấn đề có thể xem xét, quyết định trưng cầu ý dân?

Tại Điều 6 Luật trưng cầu ý dân 2015 có quy định Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau đây:

Các vấn đề trưng cầu ý dân
1. Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
2. Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
3. Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;
4. Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.

Các vấn đề trưng cầu ý dân gồm Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp; Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia; Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước; Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện trưng cầu ý dân?

Theo Điều 13 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện trưng cầu ý dân như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân.
2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình.
3. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.
4. Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
5. Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật này.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện trưng cầu ý dân như sau:

+ Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.

+ Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân. Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân.

Đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như sau:

Đề nghị trưng cầu ý dân
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
2. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Việc kiến nghị và tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.
3. Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:
a) Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;
b) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Hiệu lực của trưng cầu ý dân

Căn cứ Điều 11 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân như sau:

Hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân
1. Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố.
2. Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng kết quả trưng cầu ý dân.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh kết quả trưng cầu ý dân.

Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố. Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng kết quả trưng cầu ý dân. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh kết quả trưng cầu ý dân.

Trân trọng!

Trưng cầu ý dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng cầu ý dân
Hỏi đáp Pháp luật
Việc trưng cầu ý dân do cơ quan nào xem xét, quyết định? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Phiếu trưng cầu ý dân không hợp lệ trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưng cầu ý dân là gì? Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?
Hỏi đáp pháp luật
Khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân có được ủy ban nhân dân xã tự phê chuẩn không?
Hỏi đáp pháp luật
Việc trưng cầu ý dân cần thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thành lập Tổ trưng cầu ý dân và nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc lập danh sách cử tri bỏ phiếu trưng cầu ý dân được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng cầu ý dân
1,641 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trưng cầu ý dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng cầu ý dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào