10:00 | 31/08/2022
Loading...

Tối đa để tạm đình chỉ hành nghề công chứng là thời gian bao lâu?

Thời gian tối đa để tạm đình chỉ hành nghề công chứng là bao lâu? Công chứng viên đang trong giai đoạn bị điều tra có bị miễn nhiệm hay không? Liên quan đến pháp luật về Công chứng viên, xin được hỏi các vấn đề trên.

1. Thời gian tối đa để tạm đình chỉ hành nghề công chứng là bao lâu?

Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật Công chứng 2014 quy định về nội dung trên như sau:

Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.

3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;

b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.

Theo đó, khi đó Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp nêu trên và thời gian tối đa để tạm đình chỉ là 12 tháng.

2. Công chứng viên đang trong giai đoạn bị điều tra có bị miễn nhiệm hay không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định về nội dung trên như sau:

Miễn nhiệm công chứng viên

1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.

Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;

b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;

đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;

e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;

g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.

Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

Như vậy, đối với trường hợp Công chứng viên bị khởi tố, điều tra thì chưa bị miễn nhiệm mà chỉ khi bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng viên

Lê Bảo Y

Công chứng viên
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện bổ nhiệm lại công chứng viên bị miễn nhiệm do hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Công chứng sai sót thì công chứng viên có phải bồi thường?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên làm việc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại về tài sản thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giả mạo chữ ký của công chứng viên, cá nhân có thể bị phạt hành chính đến 35.000.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng viên không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên có thể bị phạt hành chính đến 3.000.000 đồng?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chứng viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào