Có được nhận phôi không khi cả vợ và chồng đều vô sinh?

Vô sinh do cả người vợ và người chồng có được nhận phôi không? Việc cho và nhận phôi phải tuân theo nguyên tắc nào? Chào anh chị Luật sư, tôi có một người bạn, đã kết hôn được 4 năm và cả 2 vợ chồng vẫn chưa có con thì hai vợ chồng có đi khám thì kết quả là cả 2 vợ chồng đều vô sinh và có hỏi tôi là cả hai vợ chồng giờ có được nhận phôi không? Việc cho và nhận phôi phải tuân theo nguyên tắc nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn. 

1. Vô sinh do cả người vợ và người chồng có được nhận phôi không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi, cụ thể như sau:

1. Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.

2. Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

3. Người nhận phôi phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng;

b) Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hợp mang thai hộ;

c) Phụ nữ độc thân mà không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

4. Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng, nhận phôi.

Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên thì khi hai vợ chồng bạn của bạn đều bị vô sinh theo kết quả xét nghiệm của các cơ sở y tế và đang điều trị vô sinh thì hai vợ chồng bạn của bạn có thể được nhận phôi.

2. Việc cho và nhận phôi phải tuân theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cụ thể như sau:

1. Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

2. Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.

3. Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.

4. Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.

5. Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

Theo đó, đối chiếu theo quy định của pháp luật nêu trên thì khi thực hiện quá trình cho và nhận phôi thì việc cho và nhận phôi được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện và được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận.

Trân trọng! 

Vô sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vô sinh
Hỏi đáp pháp luật
Có được nhận phôi không khi cả vợ và chồng đều vô sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vô sinh
Nguyễn Minh Tài
668 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào