Có bao nhiêu ngày để treo băng-rôn? Bị phạt bao nhiêu tiền khi không tháo dỡ băng-rôn đã hết thời hạn treo?

Thời hạn treo băng-rôn là bao nhiêu ngày? Hết thời hạn treo băng-rôn nhưng không tháo dỡ bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là giám đốc của Công ty biểu diễn T. Công ty tôi có treo băng-rôn trong thành phố để quảng cáo về việc công ty tôi sẽ quay lại biểu diễn vào ngày 15/8. Băng-rôn đấy từ ngày 25/7 và đến ngày 12/8 công ty tôi nhận được quyết định xử phạt 8.000.000 đồng về việc không tháo dỡ băng-rôn khi đã hết hạn treo. Cho tôi hỏi thời hạn treo băng-rôn là bao nhiêu ngày và mức phạt vậy đã đúng chưa? Rất mong được giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Thời hạn treo băng-rôn là bao nhiêu ngày?

Theo Điều 27 Luật Quảng cáo 2012 quy định quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn như sau:

1. Việc đặt bảng quảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.

3. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:

a) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;

b) Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.

4. Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.

Như vậy, thời hạn treo băng-rôn là 15 ngày. Công ty bạn đã treo băng-rôn đấy từ ngày 25/7 đến ngày 12/8 tức là băng-rôn đã treo được 18 ngày (quá hạn 3 ngày) nên việc công ty bạn bị xử phạt là đúng với quy định của luật.

2. Hết thời hạn treo băng-rôn nhưng không tháo dỡ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

b) Không ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo vượt diện tích quy định của bảng quảng cáo, băng-rôn tại vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

b) Không tự tháo dỡ băng-rôn đã hết hạn ghi trong thông báo; không tự tháo dỡ bảng quảng cáo, băng-rôn rách, nát, mất mỹ quan.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;

b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;

c) Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;

d) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo sau đây:

a) Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời;

b) Không thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, đối với hành vi tổ chức không tháo dỡ băng-rôn khi đã hết hạn treo thì sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, ngoài ra còn phải tháo dỡ băng-rôn đã hết hạn treo. Công ty bạn nhận được quyết định xử phạt 8.000.000 đồng là đúng với mức phạt mà luật đề ra.

Trân trọng!

Thời hạn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời hạn
Hỏi đáp pháp luật
Có được tiếp tục sử dụng bảo hiểm còn thời hạn khi mua xe ô tô cũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Khóa sổ để lập báo cáo quyết toán theo niên độ có thời hạn như thế nào? Báo cáo quyết toán theo niên độ gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn gửi báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Hỏi đáp pháp luật
Có bao nhiêu ngày để treo băng-rôn? Bị phạt bao nhiêu tiền khi không tháo dỡ băng-rôn đã hết thời hạn treo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hạn
1,422 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào