Giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe có được lái xe ôm công nghệ sử dụng thay cho bằng lái không?

Lái xe ôm công nghệ có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không? Không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông bị phạt như thế nào? Hôm qua, tôi lái xe ôm công nghệ thực hiện việc chở khách trên đường Cách mạng tháng Tám thì bị CSGT dừng xe, kiểm tra giấy tờ xe. Tuy nhiên, GPLX của tôi đang trong thời gian chờ cấp lại do hết hạn được một tháng và có giấy hẹn cấp lại của Sở Giao thông vận tải thành phố thì không biết tôi có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không? Không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông bị phạt như thế nào? Mong các anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn. 

1. Lái xe ôm công nghệ có được sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thay cho bằng lái không?

Tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, cụ thể như sau:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, giấy hẹn không có giá trị thay thế bằng lái xe nên việc bạn điều khiển phương tiện giao thông mà chỉ mang theo giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe thì CSGT vẫn có cơ sở để lập biên bản với hành vi này của bạn.

2. Chủ xe máy không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông bị phạt như thế nào?

Theo Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, theo đó:

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;

c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;

đ) Khoản 9 Điều 11;

e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;

g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;

h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21; 

...

Như vậy, trong trường hợp điều khiển xe máy mà không có Giấy phép lái xe, bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Trân trọng!

Cấp lại giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp lại giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Bị mất giấy phép lái xe thì có xin cấp lại ở tỉnh khác được không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp lại bằng lái xe hết hạn sử dụng?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại GPLX a1
Hỏi đáp pháp luật
Xin cấp lại GPLX hạng A1
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp lại ngày trên GPLX
Hỏi đáp pháp luật
Chờ cấp lại GPLX, điều khiển phương tiện có bị xử phạt?
Hỏi đáp pháp luật
GPLX hết hạn xin cấp lại ở tỉnh khác có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được xin cấp lại GPLX khi bằng lái xe bị tạm giữ không?
Hỏi đáp pháp luật
Xin cấp lại GPLX có bị tính lại thời gian lái xe an toàn để thi thăng hạng không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được cấp lại hồ sơ gốc GPLX bị hỏng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp lại giấy phép lái xe
Nguyễn Minh Tài
453 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào