-
Giao dịch về nhà ở
-
Mua bán nhà
-
Hợp đồng mua bán nhà
-
Thủ tục mua bán nhà
-
Giá mua bán nhà đất
-
Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung
-
Mua bán nhà ở đang cho thuê
-
Mua trước nhà ở
-
Thế chấp nhà ở
-
Đổi nhà ở
-
Cho thuê nhà
-
Tặng cho nhà
-
Ủy quyền quản lý nhà ở
-
Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
-
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
-
Thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
-
Hợp đồng về nhà ở
-
Thừa kế nhà ở
-
Góp vốn bằng nhà ở
-
Cho mượn nhà ở
-
Cho ở nhờ
Khi mua bán nhà ở có thể dùng mã số định danh thay cho giấy tờ tùy thân không?
Mã số định danh có thể dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Như vậy, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì người dân đã được cấp mã định danh cá nhân được sử dụng mã này thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm các tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Thủ tục xin cấp mã định danh đối với công dân đăng ký khai sinh được quy định như thế nào?
Tại Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh:
1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Quốc tịch;
h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.ư
Trân trọng!

Nguyễn Minh Tài
- Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có những nhiệm vụ gì?
- Trình tự lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước như thế nào?
- Giám định viên giám định y khoa có những quyền hạn gì theo quy định của pháp luật?
- Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tàu bay được quy định như thế nào?
- Dự án nào phải lấy ý kiến khi xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước?