Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen có bị hạn chế chuyển giao công nghệ không?

Chuyển giao công nghệ tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen có bị hạn chế không? Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Doanh nghiệp tôi đang làm trong lĩnh vực cấy ghép, tạo và phát triển các nguồn gen bằng phương pháp biển đổi gen nhưng sau 3 năm làm trong lĩnh vực này tôi muốn dừng lĩnh vực này và chuyển sang lĩnh vực khác. Giờ tôi muốn chuyển giao công nghệ này cho anh tôi cũng trong lĩnh vực này thì có bị hạn chế không? Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ là khi nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

Chuyển giao công nghệ tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen có bị hạn chế không?

Theo Khoản 1 Điều 10 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về công nghệ hạn chế chuyển giao như sau:

1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:

a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;

b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;

d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;

e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;

g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.

Theo quy định trên thì bạn muốn chuyển giao công nghệ cho anh của bạn thuộc trường hợp bị hạn chế vì bạn tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế là khi nào?

Tại Điều 24 Luật này về thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:

1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.

2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.

Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế có hiệu lực từ khi có Giấy phép chuyển giao công nghệ.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Minh Tài
363 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào