Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp có tiền ăn một ngày là bao nhiêu?

Tiền ăn một ngày của đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là bao nhiêu? Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là những ai? Chào Luật sư, em có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Em năm nay 14 tuổi và bố mẹ em thì vừa được tòa tuyên bố mất tích vào ngày 28/6 vừa qua. Em nghe nói bây giờ em đã thuộc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vì hiện tại em không có ai nuôi dưỡng cả. Em có thắc mắc là số tiền ăn trong một ngày của em là bao nhiêu khi em thuộc đối tượng đó vậy ạ? Rất mong Luật sư giải đáp giúp em, em cảm ơn ạ.

Tiền ăn một ngày của đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH có quy định chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp như sau:

1. Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: 60.000 đồng/người/ngày.

2. Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

Đối với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tương ứng.

3. Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.

Như vậy, em thuộc đối tượng cần được bảo vệ khẩn cấp thì có số tiền ăn mỗi ngày của em khi em ở trong hộ nhân chăm sóc, nuôi dưỡng là 60.000 đồng.

Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là những ai?

Tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:

a) Trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;

b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, thân thể; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

467 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào