Mức xử phạt đối với xe tải không có bạt che đậy, làm rơi vãi xuống đường như thế nào?

Xe tải không có bạt che đậy, làm rơi vãi xuống đường bị xử phạt như thế nào?  Gần đây, tại một số tuyến đường giao thông quốc lộ giáp nhà tôi xảy ra tình trạng các xe tải chở bùn đất, đá, cát sỏi... rơi vãi xuống lòng đường, gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn giao thông. Nguyên nhân là do các xe tải san lấp vật liệu xây dựng, chở vật liệu xây dựng nhưng không có bạt che đậy, làm rơi vãi xuống đường. Cho tôi hoti hành vi này bị xử phạt không? Xin cảm ơn!

Xe tải không có bạt che đậy, làm rơi vãi xuống đường bị xử phạt như thế nào? 

Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành một số quy định sau:

1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;

b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.

Tại Khoản 2, Điểm a Khoản 13 Điều 20 quy định về vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng; thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, xử lý, thải rác thải sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường như sau:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.

13. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 9a, 9, 10 và 11 Điều này gây ra;

Theo đó, việc xe tải chở vật liệu không che chắn và làm rơi vãi vật liệu ra đường là hành vi vi phạm quy định trong việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô. 

Xe tải vận tải hàng hoá không được thực hiện các hành vi nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về xe tải vận tải hàng hoá như sau:

2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;

b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tạ Thị Thanh Thảo
771 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào