Chồng vay tiền trước khi ly hôn, vợ có phải trả hay không? Có được toàn quyền nuôi con 8 tháng tuổi khi ly hôn?

Chồng vay tiền trước khi ly hôn, vợ có phải trả không? Có được toàn quyền nuôi con 8 tháng tuổi khi ly hôn? Vợ là người Việt Nam ly hôn với chồng là người nước ngoài hiện ở nước ngoài thì nộp đơn ly hôn ở đâu?

Chồng vay tiền trước khi ly hôn, vợ có phải trả không?

Do có quá nhiều mâu thuẫn nên tôi và chồng quyết định đi đến ly hôn, chúng tôi đã thỏa thuận về nuôi con chung cũng như tài sản chung, Quyết định thuận tình ly hôn đã có, và nay tôi biết một vấn đề là trước đó (trong thời kỳ hôn nhân) do kinh doanh có vấn đề nên chồng tôi có vay số tiền để lớn, nay không có khả năng chi trả, tôi không rõ là mình đã ly hôn thì có phải cùng chịu trách nhiệm chi trả khoản vay đó không?

Trả lời:

Để biết bạn có phải cùng chi trả khoản vay đó hay không thì bạn nên xác định rõ, trong thời kỳ hôn nhân, chồng bạn vay để dùng vào việc việc gì?

- Nếu nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. (Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

- Hoặc thực hiện các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng (Điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

Do đó, theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì đây là nghĩa vụ chung của vợ chồng, vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm đối với giao dịch do một bên vợ hoặc chồng xác lập.

Có được toàn quyền nuôi con 8 tháng tuổi khi ly hôn?

Tôi muốn hỏi, khi ly hôn thuận tình thì con chung dưới 36 tháng tuổi có toàn quyền mẹ được nuôi không (mẹ bình thường), nếu người vợ đơn phương ly hôn với trường hợp bị người chồng đuổi ra khỏi nhà (bị đuổi ra khỏi nhà, người mẹ cũng đi mà nhà chồng không cho đón con đi theo) con được 08 tháng tuổi, thì người mẹ sau khi ra tòa có được đón con về và toàn quyền nuôi con không?

Trả lời:

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trong trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn bị chồng đuổi khỏi nhà - Có thể xác định được người chồng đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho tình trạng hôn nhân của hai người lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Do đó: Bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật mà không cần phải có sự đồng ý ly hôn từ phái người chồng.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Theo đó, Tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

...

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do cha mẹ tự thỏa thuận với nhau trên tinh thần vì lợi ích của con. Trường hợp cha mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.

Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn và người chồng nên thỏa thuận với nhau về việc nuôi con (được 8 tháng tuổi). Nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được ai sẽ trực tiếp nuôi con thì về nguyên tắc con 8 tháng tuổi sẽ được Tòa giao cho bạn chăm sóc.

Tuy nhiên, trường hợp nếu bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể xem xét giao con dưới 36 tháng tuổi giao con cho cha của bé hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc bé vì lợi ích của bé.

Vợ là người Việt Nam ly hôn với chồng là người nước ngoài hiện ở nước ngoài thì nộp đơn ly hôn ở đâu?

Tôi và chồng kết hôn với nhau cũng đã 05 năm, tuy nhiên do cuộc sống hôn nhân không thành nên nay dẫn đến ly hôn, chúng tôi chưa có con chung, tuy nhiên vấn đề chồng tôi là người nước ngoài hiện đang ở nước ngoài, tôi thì ở Việt Nam, thế cho tôi hỏi: bây giờ muốn ly hôn thì nộp đơn ly hôn ở đâu?

Trả lời:

Tại Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:

- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Theo đó, tại Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì nếu chồng là người nước ngoài và đang ở nước ngoài thì bên có nguyện vọng yêu cầu giải quyết ly hôn làm đơn xin ly hôn gửi tới Tòa án cấp tỉnh nơi thường trú để yêu cầu giải quyết.

** Hồ hơ ly hôn gồm:

- Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn (theo mẫu);

- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;

- 01 Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

- 01 Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;

- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng và chúc sức khỏe!

Ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng có phải là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại quyết định ly hôn mới nhất? Quyết định ly hôn bị mất có được xin cấp lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn ở nước ngoài có xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sự khác biệt giữa ly thân và ly hôn năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ chồng ly hôn, ai được chia tài sản nhiều hơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn có được quyền ngăn cản đối phương đến thăm con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng không chịu ký tên vào đơn ly hôn thì vợ có ly hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn xong có đổi họ cho con sang họ mẹ được không? Đổi họ cho con ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ để Tòa án trao quyền nuôi con khi ly hôn là gì? Trong trường hợp nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ly hôn
529 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào