Trách nhiệm của Tổng cục hậu cần trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất như thế nào?

Trách nhiệm của Tổng cục hậu cần, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của Tổng cục hậu cần trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất

Căn cứ Điều 17 Thông tư 58/2021/TT-BQP trách nhiệm của Tổng cục hậu cần trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất như sau:

1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng đất quốc phòng theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần thực hiện:

a) Tham mưu với Tổng cục Hậu cần thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, quy định của pháp luật về đất đai, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;

b) Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng thẩm định các phương án sử dụng đất; phương án xử lý; phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn của đơn vị, doanh nghiệp quân đội; xác định tiền sử dụng đất hằng năm tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn theo hợp đồng đã ký với Bộ Quốc phòng; tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14;

c) Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; bán đấu giá quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển mục đích sử dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

d) Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đơn vị, doanh nghiệp quân đội thực hiện việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

Trách nhiệm của Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất

Theo điều 18 Thông tư này trách nhiệm của Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất như sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu cho ý kiến và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:

a) Phê duyệt phương án sử dụng đất cho các đơn vị, doanh nghiệp quân đội và các tổ chức có liên quan;

b) Phê duyệt phương án xử lý các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện.

3. Chủ trì thực hiện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện phương án sử dụng đất, phương án xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng làm việc với đơn vị, doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng để thống nhất các nội dung, giải pháp trong phương án xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện.

5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, rà soát việc xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này; xác định tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, đơn vị, doanh nghiệp quân đội làm việc với cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, ngành liên quan để hoàn thiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất quốc phòng tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, xin ý kiến Bộ Tổng Tham mưu, báo cáo Bộ Quốc phòng lấy ý kiến Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

7. Chủ trì tổng hợp, đăng ký thống kê, phân tích, đánh giá, xây dựng và quản lý, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trong toàn quân; hướng dẫn đơn vị, doanh nghiệp hoàn chỉnh thủ tục pháp lý khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

8. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế tại các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, các tổ chức, cá nhân có liên quan.

9. Chủ trì tham mưu, đề xuất, thực hiện, báo cáo:

a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định thành lập Tổ công tác của Bộ Quốc phòng để đôn đốc, giám sát và hướng dẫn hoàn thiện các phương án sử dụng đất, phương án xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết, tính tiền sử dụng đất được quy định tại Thông tư này;

b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng, Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đang sử dụng đất quốc phòng và tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thành việc xác định tiền sử dụng đất tại các dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết số 132/2020/QH14 có hiệu lực thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất;

c) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng; Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu; Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và các đơn vị, doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng hoàn thành việc lập phương án sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trong toàn quân báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt; hoàn thành phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

d) Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thành các phương án xử lý đất quốc phòng tại các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt.

10. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; bán đấu giá quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển mục đích sử dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trân trọng!

Tổng cục Hậu cần
Hỏi đáp mới nhất về Tổng cục Hậu cần
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật trong việc thực hiển bảo hiểm y tế
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế
Hỏi đáp pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam về phòng thủ dân sự
Hỏi đáp pháp luật
Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm gì trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Tổng cục hậu cần trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổng cục Hậu cần
739 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổng cục Hậu cần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổng cục Hậu cần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào