Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?

Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không? Kết hôn lại có cần bản án ly hôn của toà?

Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không?

Thông tin về số giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?

Trả lời:

Hồ sơ giấy tờ cần nộp khi thực hiện thủ tục ly hôn:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Các giấy tờ trên sẽ đuợc cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đối chiếu xác thực thông tin.

Nếu chồng bạn có thông tin sai sót cần thay đổi và cải chính lại theo quy định Lụât Hộ tịch 2014.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định như sau:

"Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Theo nghị định trên, vợ chồng bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bạn đăng ký kết hôn để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin trên giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014.

Như vậy, khi thông tin được thay đổi chính xác trên Giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?

Người yêu tôi hiện nay đang phải chấp hành án phạt tù. Qua nhiều lần thăm nuôi, chúng tôi thống nhất sẽ tổ chức đám cưới và nhân việc này sẽ là động lực giúp anh cải tạo tốt hơn.

Trả lời:

Người đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù.

Căn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó:

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

...

Mặt khác căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp trích xuất cụ thể như sau:

- Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định.

Theo đó, khi trích xuất người bị tạm giam, tạm giữ thì thủ tục được thực hiện theo Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015

Từ quy định này thấy rằng chồng chưa cưới của bạn muốn đi đăng ký kết hôn thì rất khó nhưng không phải là không thực hiện được. Có thể theo nguyện vọng của hai bạn, cơ quan quản lý trại giam nơi chồng chưa cưới của bạn đang thụ án sẽ làm lệnh trích xuất chồng chưa cưới của bạn để anh này đến phường - nơi một trong hai người cư trú, làm các thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, khai tờ trình đăng ký kết hôn, ký vào sổ đăng ký kết hôn và ký vào giấy chứng nhận kết hôn... Có thể thấy đây là nguyện vọng chính đáng của các bạn đồng thời nó là câu chuyện nhân văn thì chắc chắn sẽ được các cơ quan chức năng hỗ trợ. Có thể với một số trường hợp các bạn sẽ được đặc cách không phải xếp hàng, sẽ được ưu tiên ký giấy, ký sổ trước mặt lãnh đạo phường, cán bộ tư pháp và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Các bạn nên mạnh dạn đề đạt nguyện vọng để được xem xét giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Kết hôn lại có cần bản án ly hôn của toà?

Cho tôi hỏi giấy tờ làm thủ tục kết hôn, tôi đã kết hôn 1 lần giờ tôi kết hôn lại mà tôi ko còn giữ giấy ly hôn của lần trước thì có đc chấp nhận đăng ký kết hôn không? Nếu không được thì tôi phải làm như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 18 Luật hộ tịch 2014 và Điều 10 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký kết hôn một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ làm tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường nơi đưng ký kết hôn. Bên còn lại phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nơi mình cư trú. Theo đó, trong trường hợp đã kết hôn 1 lần và đã ly hôn bạn cần xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình.

Hồ sơ xin giấy xác nhận tình trang hôn nhân được quy định tại Điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm các tài liệu sau:

– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh

Trong thời hạn 3 ngày làm việc phía UBND xã, phường sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Trong trường hợp này hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân yêu cầu giấy tờ hợp lệ để chứng minh (ở đây là bản án ly hôn hoặc quyết định công nhận thoả thuận về thuận tình ly hôn).

Trường hợp đã mất bản án thì có thể làm thủ tục trích sao bản án tại toà án nơi xét xử vì đây là quyền của đương sự theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.

Do việc trích lục bản án không phải là thủ tục hành chính nên việc xin trích lục dựa trên đơn yêu cầu của đương sự. Trong đơn yêu cầu phải ghi rõ thông tin cá nhân của người xin trích lục, vai trò trong bản án, quyết định và số bản án, quyết định. Hồ sơ nộp tại TAND nơi xét xử kèm theo bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của người xin trích lục.

Thời hạn giải quyết không có quy định tuy nhiên trên thực tế thời hạn giải quyết thường là 7 ngày.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng có phải là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại quyết định ly hôn mới nhất? Quyết định ly hôn bị mất có được xin cấp lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn ở nước ngoài có xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sự khác biệt giữa ly thân và ly hôn năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ chồng ly hôn, ai được chia tài sản nhiều hơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn có được quyền ngăn cản đối phương đến thăm con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng không chịu ký tên vào đơn ly hôn thì vợ có ly hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn xong có đổi họ cho con sang họ mẹ được không? Đổi họ cho con ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ để Tòa án trao quyền nuôi con khi ly hôn là gì? Trong trường hợp nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ly hôn
668 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào