Tài liệu chứng cứ nào người khởi kiện không phải gửi đương sự khác? Đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ có lập thành biên bản ?

Tài liệu chứng cứ nào người khởi kiện không phải gửi cho đương sự khác? Đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ có lập thành biên bản không? Đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ là bản sao hay bản chính?

Tài liệu chứng cứ nào người khởi kiện không phải gửi cho đương sự khác?

Tòa án đang giải quyết tranh chấp giữa tôi với bà Lý Long Nương về hợp đồng vay tài sản. Vừa rồi bà Nương yêu cầu tôi gửi cho bà đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo nhưng tôi không muốn gửi vì có tài liệu liên quan đến bí mật cá nhân. Xin cho tôi biết, tôi có phải gửi cho bà Nương các tài liệu này không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 9 Điều 70 và Khoản 1 Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.

Tài liệu, chứng cứ quy định tại Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là những tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

Như vậy, bạn đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và đã được Tòa án thụ lý giải quyết nên bạn là nguyên đơn dân sự trong vụ án. Bạn có nghĩa vụ gửi cho bà Nương bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật cá nhân của bạn và các tài liệu, chứng cứ khác như đã nêu trên. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ có lập thành biên bản không?

Ban biên tập cho tôi hỏi: khi tòa án yêu cầu tôi giao nộp tài liệu chứng cứ thì tại thời điểm bàn giao tòa án có lập biên bản ghi nhận không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

- Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.

- Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì khi tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu chứng cứ, thì tại thời điểm bàn giao phải lập thành văn bản để ghi nhận.

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ là bản sao hay bản chính?

Tòa án yêu cầu tôi giao nộp tài liệu chứng cứ thì tôi có thể nộp bản sao được không? Nhờ ban biên tập hỗ trợ giải đáp. Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 96 và Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

- Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.

- Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì tài liệu, chứng cứ bạn giao nộp cho tòa án có thể bằng bản sao, nhưng phải được công chứng, chứng thực theo quy định.

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,736 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào