Có phải hỏi ý kiến của trẻ em khi xác định nhận chăm sóc thay thế không?

Có phải hỏi ý kiến của trẻ em khi xác định nhận chăm sóc thay thế không? Hồ sơ cá nhân, gia đình được lựa chọn chăm sóc thay thế? Em làm tình nguyện viên đi cùng đội công tác xã hội em muốn hỏi 1 xíu về vấn đề này, bé 6 tuổi mất mẹ cha không có khả năng lao động nhưng khi đến xác định để nhận chăm sóc thay thế thì cháu không chịu, bé mới 8 tuổi thì có cần hỏi ý kiến không? Hồ sơ của trẻ em cần tìm người chăm sóc thay thế gồm những gì?

Có phải hỏi ý kiến của trẻ em khi xác định nhận chăm sóc thay thế không?

Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BLĐTBXH quy định về việc xác định trẻ em được nhận chăm sóc thay thế:

Trẻ em được nhận chăm sóc thay thế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Trẻ em thuộc các đối tượng theo quy định tại Điều 62 Luật trẻ em;

2. Trẻ em thuộc danh sách được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định đối với trẻ em đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội;

3. Trẻ em có đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 38 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP;

4. Được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật trẻ em hoặc của người giám hộ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật trẻ em.

5. Trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên phải lấy ý kiến của trẻ em.

Như vậy, theo quy định hiện hành trong trường hợp xác định trẻ có thuộc trường hợp xác định nhận chăm sóc thay thế không cần phải hỏi ý kiến đối với trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên.

Hồ sơ của trẻ em cần tìm người chăm sóc thay thế gồm những gì?

Theo Khoản 3 Điều 38 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ của trẻ em cần tìm cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế gồm:

a) Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nếu có);

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp theo quy định của pháp luật;

c) 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng, kích cỡ 8 cm x 10 cm, chụp trong thời gian trước thời điểm lập hồ sơ không quá 06 tháng;

d) Báo cáo đánh giá của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về hoàn cảnh, tình trạng và nhu cầu, nguyện vọng của trẻ em theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi;

e) Bản sao Quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

230 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào