Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua? Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Bảo, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Đình Bảo (dinhbao*****@gmail.com)

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 135 Luật Nhà ở 2014 thì quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau:

- Bên thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện quy định tại Điều 62 của Luật Nhà ở 2014 và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua nhà ở.

Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở mà bên thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua; bên thuê mua được hoàn lại số tiền đã nộp lần đầu, trừ trường hợp quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 84 và khoản 2 Điều 136 của Luật Nhà ở 2014.

- Trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải quyết như sau:

+ Nếu có người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh sống tại nhà ở đó thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại nhà ở thuê mua;

+ Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà ở đã thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua thì người thừa kế hợp pháp được thanh toán hết số tiền tương ứng với một phần ba thời hạn thuê mua còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

+ Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế hợp pháp được hoàn trả số tiền mà bên thuê mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi suất theo quy định về lãi suất không kỳ hạn liên ngân hàng tại thời điểm hoàn trả;

+ Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Bảo, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Đình Bảo (dinhbao*****@gmail.com)

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 136 Luật Nhà ở 2014 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở 2014.

- Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua;

+ Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

+ Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;

+ Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;

+ Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 của Luật Nhà ở 2014;

+ Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.

- Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2014 được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.

Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Nhàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Thanh Nhàn (thanhnhan*****@gmail.com)

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 70 Luật Nhà ở 2014 thì vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau:

- Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Vốn của đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

- Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.

- Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn do Nhà nước cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

- Vốn hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.

Trên đây là nội dung tư vấn về vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.

Trân trọng!

Nhà ở xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Bị giải tỏa nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án hiện nay bao gồm những loại đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua nhà ở xã hội chưa đủ 05 năm, hiện tại nhà đã có Giấy chứng nhận thì có được bán cho người mua khác có nhu cầu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ nghèo ở TP HCM được hỗ trợ tối đa 90 triệu đồng để mua nhà ở xã hội từ 21/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội sang nhà ở để phục vụ tái định cư chỉ được thực hiện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung giá thuê nhà dành cho đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội tại TP Hồ Chí Minh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập để đăng ký thuê mua nhà ở xã hội là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội không thuộc tài sản công như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở xã hội
1,311 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào