Phạm tội ít nghiêm trọng có bị tạm giam không?

Phạm tội ít nghiêm trọng vẫn bị tạm giam có đúng không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam  như thế nào? Tôi có người bạn phạm tội trộm cắp tính chất ít nghiêm trọng nhưng vẫn bị tạm giam. Vậy cơ quan công an có làm đúng luật không?

Phạm tội ít nghiêm trọng vẫn bị tạm giam có đúng không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Như vậy, mặc dù bản của bạn phạm tội ít nghiêm trọng nhưng thuộc các trường hợp như trên thì vẫn bị áp dụng biện pháp tạm giam.

Quyền và nghĩa vụ của người bị tam giam

Căn cứ Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định như sau:

1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:

a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;

b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;

c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;

d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;

e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;

g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;

h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;

k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;

b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Trân trọng!

Tội phạm ít nghiêm trọng
Hỏi đáp mới nhất về Tội phạm ít nghiêm trọng
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hình phạt cao nhất đối với tội phạm ít nghiêm trọng là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội ít nghiêm trọng có bị tạm giam không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm ít nghiêm trọng trong Bộ Luật Hình sự 2015 được hiểu như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự hiện hành
Hỏi đáp pháp luật
Tội đe dọa giết người là tội phạm ít nghiêm trọng?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong vòng 45 ngày có đúng quy định hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm ít nghiêm trọng
411 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội phạm ít nghiêm trọng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội phạm ít nghiêm trọng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào