Trường hợp vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng xây dựng có chịu trách nhiệm hay không?

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng xây dựng có chịu trách nhiệm không? Một bên yêu cầu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng được không? Bên ủy quyền có được chấm dứt hợp đồng ủy quyền đang thực hiện không?

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng xây dựng có chịu trách nhiệm không?

Tôi có ký 1 hợp đồng xây dựng cho 1 gia đình tại Huyện nhưng do tính hình dịch bệnh diễn ra phức tạp nên Chính phủ đã ra quy định cách ly toàn xã hội. Cho nên tôi không thực hiện được hợp đồng đồng nên đã chậm thời gian hoàn thành công trình như theo hợp đồng. Vậy cho hỏi, tôi có chịu trách nhiệm đối với việc vi phạm hợp đồng này không?

Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về sự kiện bất khả kháng, cụ thể như sau: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Vậy nên, dịch Covid-19 này được xem là sự kiện bất khả kháng nên nếu trong hợp đồng xây dựng bạn đã ký kết mà không có điều khoản khác liên quan đến việc chịu trách nhiệm khi không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì bạn sẽ không chịu trách nhiệm về việc chậm do vi phạm hợp đồng này.

Một bên yêu cầu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng được không?

Tôi có ủy quyền có một người bán dùm mảnh đất để trả nợ cho chính người này, không có thỏa thuận thù lao, hợp đồng ủy quyền này đã được công chứng. Nay tôi không muốn bán nữa và thỏa thuận với bên được ủy quyền hủy bỏ hợp đồng nhưng người này không đồng ý. Cho hỏi tôi có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền này được không? Nhờ hỗ trợ!

Trả lời: Căn cứ Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:

- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

Mặt khác, tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

- Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

=> Như vậy, trường hợp này bạn không được quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng, tuy nhiên bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền này và thông báo cho bên được ủy quyền biết là được. (Lưu ý: việc thông báo là cần thiết nên cần có chứng cứ lưu lại việc thông báo để chứng minh sau này).

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Bên ủy quyền có được chấm dứt hợp đồng ủy quyền đang thực hiện không?

Gia đình tôi có ủy quyền cho một người thực hiện một công việc là bán đất, nay gia đình tôi không muốn bán nữa và muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền (không trả thù lao), do bên được ủy quyền không chịu chấm dứt. Cho hỏi gia đình tôi làm vậy được không? Có phải bồi thường gì không? Nhờ hỗ trợ!

Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 quy định đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền đã hết;

- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

- Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn được chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào mà không phải bồi thường, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý (Lưu ý: việc thông báo là cần thiết nên cần có chứng cứ lưu lại việc thông báo để chứng minh sau này).

Trên đây là nội dung hỗ trợ.

Trân trọng!

Hợp đồng xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng có cần báo cáo người quyết định đầu tư hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng BT là gì? Nghị định về hợp đồng BT là Nghị định nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải thanh toán hợp đồng xây dựng bằng tiền mặt?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng trọn gói gồm những tài liệu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tạm ứng hợp đồng tối thiểu đối với hợp đồng chìa khóa trao tay là bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình là gì? Căn cứ ký kết hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết toán hợp đồng xây dựng là gì? Hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng xây dựng nhà ở chi tiết mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thi công nội thất mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng EPC có hiệu lực khi nào? Hợp đồng EPC được ký kết dựa trên những căn cứ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng xây dựng
392 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào