Tình trạng án tích Phiếu LLTP số 1 khác số 2 không? Người chưa thành niên có được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2?

Tình trạng án tích Phiếu LLTP số 1 khác số 2? Cá nhân xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 tại nơi tạm trú được không Người chưa thành niên có được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2?

Tình trạng án tích Phiếu LLTP số 1 khác số 2?

Tình trạng án tích Phiếu LLTP số 1 khác số 2? Cho mình hỏi mình đã xóa án tích rồi, trong tờ tư pháp số 1 ghi mình là không có án tích, giờ mình xin tờ tư pháp số 2 thì có ghi như tờ số 1 không?

Trả lời:

Điểm b Khoản 2 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định nội dung về tình trạng án tích trên Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

Như vậy, trường hợp của anh, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 ghi “không có án tích” là đúng quy định.

Điểm b Khoản 2 Điều 43 Luật này quy định nội dung về tình trạng án tích trên Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau:

Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

Như vậy, trường hợp của anh, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ không còn được ghi “không có án tích”, mà phải ghi cụ thể chi tiết những nội dung quy định nêu trên.

Cá nhân xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 tại nơi tạm trú được không?

Cá nhân xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 tại nơi tạm trú được không? Cho em hỏi nếu em đi làm xa nhà có thể đến sở tư pháp tỉnh, thành phố em đang tạm trú xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không? Em cảm ơn!

Trả lời:

Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân như sau:

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Dẫn chiếu đến Khoản 1, Khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thủ tục cụ thể như sau:

- Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Theo quy định nêu trên, chị xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi thường trú. Trường hợp chị không có nơi thường trú thì mới được nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú.

Người chưa thành niên có được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2?

Người chưa thành niên có được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2? Em chưa đủ 18 tuổi thì có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 hay không? Mong được giải đáp.

Trả lời:

Theo Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 41 Luật này phiếu lý lịch tư pháp quy định: Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Đồng thời Khoản 2 Điều 46 Luật này quy định thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Theo đó pháp luật không quy định cụ thể độ tuổi của cá nhân khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Tuy nhiên, Thông tư 16/2013/TT-BTP lại có quy định về biểu mẫu số 04/2013/TT-LLTP: Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trường hợp cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Như vậy bạn chưa đủ 18 tuổi thì vẫn được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2. Cụ thể bố, mẹ bạn sẽ là người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho bạn.

Trân trọng!

Phiếu lý lịch tư pháp
Hỏi đáp mới nhất về Phiếu lý lịch tư pháp
Hỏi đáp Pháp luật
Đến 2025, 100% người dân có nhu cầu có thể đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ủy quyền để xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như thế nào? Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu lý lịch tư pháp số 2 và hướng dẫn cách ghi mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1 từ ngày 01/7/2024 và hướng dẫn cách ghi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tương tác mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không cần văn bản?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ủy quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp được miễn phí cấp lý lịch tư pháp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lý lịch tư pháp là gì? Lệ phí xin cấp lý lịch tư pháp xin việc 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phiếu lý lịch tư pháp
Nguyễn Đăng Huy
370 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phiếu lý lịch tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phiếu lý lịch tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào