Sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi? Không ký bàn giao đất thì có bị cưỡng chế thu hồi đất?

Sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi? Nhà nước thu hồi đất thì phải bồi thường đất? Không ký bàn giao đất thì có bị cưỡng chế thu hồi đất? Mong được giải đáp thắc mắc.

Sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi?

Tôi muốn biết, quy định hiện hành thì đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

Như vậy, không phải đất sử dụng không đúng mục đích sẽ bị thu hồi luôn mà chỉ bị thu hồi khi có đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

Điều kiện 2: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Nhà nước thu hồi đất thì phải bồi thường đất?

Xin hỏi, khi người sử dụng đất hợp pháp nhưng vì sự phát triển kinh tế, xã hội nên nhà nước thu hồi đất thì bắt buộc phải bồi thường đất cho người dân bị thu hồi đúng không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Như vậy, pháp luật đặt ra quy định khi bồi thường nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Do đó, việc bồi thường đất cho người bị thu hồi không phải là quy định bắt buộc.

Không ký bàn giao đất thì có bị cưỡng chế thu hồi đất?

Tôi có diện tích đất hai lúa bị thu hồi làm dự án khu công nghiệp (đã có quyết định thu hồi), đã công khai phương án bồi thường đất nhưng tôi chưa đồng ý với phương án bồi thường nên tôi chưa kí bàn giao mặt bằng. Vậy xin hỏi trong trường hợp này chủ tịch ủy ban nhân dân huyện có đủ điều kiện để ban hành quyết định cưỡng chế diện tích đất đó không?

Trả lời:

Khoản 3, Khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2013 có quy định:

- Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Theo thông tin cung cấp và quy định nêu trên, trường hợp của bạn đã có quyết định thu hồi đất và công bố công khai phương án bồi thường, cho nên bạn có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Điểm d Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cưỡng chế thu hồi đất như sau:

Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

Như vậy, nếu người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Trường hợp của bạn nếu đã được vận động, thuyết phục nhưng không bàn giao đất (không ký biên bản bàn giao vì không đồng ý với phương án bồi thường) thì Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Trân trọng!

Cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Hỏi đáp pháp luật
Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cưỡng chế thu hồi đất
638 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cưỡng chế thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cưỡng chế thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào