Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính? Quy định trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính?

Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính? Quy định về trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính? Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính?

Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính?

Việc xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi tên là: Trần Nguyễn Đan Thanh, đang làm việc tại tỉnh Lạng Sơn. Tôi vừa mới gửi đơn khởi kiện quyết định hành chính đến Toà án thông qua đường bưu điện. Tôi thắc mắc việc xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính như thế nào? Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Việc xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 120 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Theo đó, việc xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính được quy định như sau:

1. Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn.

2. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 3 Điều 165 của Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính

Việc trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đã gửi đơn khởi kiện hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân xã X lên Toà án. Tuy nhiên, mới đây tôi vừa mới bị Toà án trả lại đơn khởi kiện do đơn khởi kiện bị thiếu nội dung. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: việc trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Việc trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Theo đó, việc trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính được quy định như sau:

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;

b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;

c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.

g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;

h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang quan tâm và tìm hiểu về lĩnh vực tố tụng hành chính. Em có đọc qua một số tài liệu và thắc mắc về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện như thế nào? Mong Ban biên tập Thư ký Luật tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 122 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Theo đó, việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính được quy định như sau:

1. Sau khi nhận được đơn khởi kiện, nếu thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án.

2. Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

3. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

354 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào