Người làm chứng không tham dự phiên tòa được không?

Người làm chứng không tham dự phiên tòa được không? Người mất năng lực hành vi dân sự có thể là người làm chứng trong tố tụng dân sự được không? Lời khai của người làm chứng coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự khi đủ những điều kiện gì?

Người làm chứng không tham dự phiên tòa được không?

Người làm chứng không tham dự phiên tòa được không? Mong ban biên tập trả lời câu hỏi của tôi. Xin cám ơn!

Trả lời:

Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của tòa án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của hội đồng xét xử. 

Theo quy định tai Điều 229 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

"Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên."

Người mất năng lực hành vi dân sự có thể là người làm chứng trong tố tụng dân sự được không?

Người mất năng lực hành vi dân sự có thể là người làm chứng trong tố tụng dân sự được không? Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!

Trả lời:

Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 

Theo đó, người làm chứng  là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.

Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

(Điều 77 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Lời khai của người làm chứng coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự khi đủ những điều kiện gì?

Lời khai của người làm chứng coi là chứng cứ trong tố tụng dân sự khi đủ những điều kiện gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi biết lời khai của người làm chứng cũng là một dạng chứng cứ trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên có phải đáp ứng những điều kiện gì không ạ? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!

Trả lời:

Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 

Theo đó, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

(Khoản 5 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

259 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào