Không được cấp sổ hộ khẩu khi xin cấp lại thì có làm căn cước công dân được không?

Không được cấp sổ hộ khẩu khi xin cấp lại thì có làm căn cước công dân được không? Cơ quan tiếp nhận cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân? Con tôi đến tuổi làm căn cước công dân nhưng nhà tôi bị mất hộ khẩu, tôi đã ra đi xin làm lại nhưng không được cấp sổ hộ khẩu. Vậy tôi có thể làm căn cước công dân cho con tôi mà không cần sổ hộ khẩu không? Cơ quan sẽ làm căn cước công dân mà không cần hộ khẩu?

Không được cấp sổ hộ khẩu khi xin cấp lại thì làm căn cước công dân như thế nào?

Căn cứ Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Bên cạnh đó, tại Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì không tiếp tục cấp sổ hộ khẩu mà sẽ cập nhật thông tin trực tiếp vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Do đó, trong trường hợp con của bạn muốn làm căn cước công dân nhưng mất hộ khẩu thì bạn có thể đến cơ quan công an, nơi có thẩm quyền để tiến hành làm căn cước công dân theo thủ tục được quy định như trên.

Cơ quan tiếp nhận cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân?

Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nơi tiếp nhận cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Theo đó, bạn có thể đến Cơ quan công an xã nơi thường trú hoặc tạm trú để tiến hành thủ tục xin cấp căn cước công dân.

Trân trọng!

Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp mới nhất về Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp cấp lại CMND cho người già
Hỏi đáp pháp luật
60 tuổi có phải xin cấp lại CMND hay không?
Hỏi đáp pháp luật
38 tuổi làm CCCD gắn chip thì 40 tuổi có phải làm lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển chỗ ở khác có phải làm lại thẻ CCCD hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Mất chứng minh nhân dân được cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp pháp luật
Căn cước công dân được cấp năm 2019 đến năm 2023 có phải cấp lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm lại thẻ căn cước công dân có phải đính chính các giấy tờ liên quan không?
Hỏi đáp pháp luật
Tẩy nốt ruồi có phải làm lại thẻ căn cước công dân?
Hỏi đáp pháp luật
Lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất từ tháng 11/2019
Hỏi đáp pháp luật
Mới cấp thẻ căn cước công dân nhưng đến tuổi theo quy định có phải cấp lại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân
438 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào