Trường hợp quan hệ với người dưới 18 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Trường hợp quan hệ với người dưới 18 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy? Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội dâm ô người dưới 16 tuổi?

Trường hợp quan hệ với người dưới 18 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Em và bạn trai có quan hệ lúc em chưa đủ 18 tuổi, hiện tại em vừa đủ 18 tuổi thì phát hiện mang thai. Nhưng gia điình bạn trai em không chấp nhận, chối bỏ và nghi ngờ đứa bé. Vậy cho em hỏi nên bây giờ em muốn quy trách nhiệm cho bạn trai thì bạn trai em có phải chịu trách nhiệm hình sự gì không?

*Trường hợp 1: Quan hệ chưa đủ 16 tuổi.

Theo Khoản 1 Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 quy định: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, nếu bạn và bạn trai có quan hệ lúc bạn chưa đủ 16 tuổi thì bạn trai của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

*Trường hợp 2: Quan hệ khi đủ 16 tuổi.

Theo quy định việc quan hệ người đủ 16 tuổi mà người đó tự nguyện không có bất kỳ hành vi đeo dọa cưỡng ép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Trong trường hợp của bạn, nếu đứa bé chắc chắn là con của bạn trai bạn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ cha con để yêu cầu cấp dưỡng theo quy định.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy

Cách đây 1 năm tôi có thực hiện mua bán chất ma túy (heroin) khoảng 20g cùng với một người bạn, sau đó vụ đó tôi không tham gia nữa. Tuy nhiên, mới đây người cùng tôi năm trước mua bán chất ma túy vừa bị bắt trong một vụ khác, nếu người này khai ra vụ trước đây thì tôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nhờ giải đáp.

Trả lời: Theo Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội mua bán trái phép bao gồm các khung hình phạt sau:

+ Khung 1: Phạt tù từ 02 tháng đến 07 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

... Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam.

+ Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

+ Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung 2 là từ 07 đến 15 năm. Theo đó, thì loại tội phạm của bạn xác định là tội phạm rất nghiệm trọng, nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm. Do đó, nếu người này có khai ra hành vi phạm tội cách đây 01 năm của bạn thì bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội dâm ô người dưới 16 tuổi

Cách đây hơn 1 năm tôi có thực hiện hành vi dâm ô với người 15 tuổi, hiện tại người này đã nói với chị của mình làm bên Viện kiểm sát, họ nói sẽ trình báo việc này đến công an. Cho tôi hỏi nếu họ có bằng chứng thì tôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nhờ giải đáp.

Trả lời: Theo Điều 146 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi bao gồm các khung hình phạt sau:

+ Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

+ Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

=> Như vậy, tội danh dâm ô với người dưới 16 tuổi thuộc các tội phạm cụ thể quy định tại Bộ luật hình sự 2015, theo đó thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này thấp nhất là 05 năm. Do đó, nếu bị hại có đủ bằng chứng chứng minh thì bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Trân trọng!

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đứng xem đá gà có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế lời Quốc ca bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Truy cứu hình sự hành vi Môi giới cho người khác nhập cảnh để đưa ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn truy cứu hình sự hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy từ 18/6/2024? Cho ví dụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được phục hồi danh dự là ai? Các hình thức phục hồi danh dự gồm những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Truy cứu trách nhiệm hình sự
340 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Truy cứu trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Truy cứu trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào