Lái xe có sử dụng rượu bia khi chưa đủ 18 tuổi gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Lái xe có sử dụng rượu bia khi chưa đủ 18 tuổi gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích? Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm chỗ ở người khác?

Lái xe có sử dụng rượu bia khi chưa đủ 18 tuổi gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Con tôi chưa đủ 18 tuổi điều khiển phương tiện giao thông trong tình trạng say rượu vi phạm các quy định tham gia giao thông gây tai nạn chết người thì bị xử phạt thế nào?

Trả lời: Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

...

Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy, trường hợp này nếu con bạn đủ 16 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích

Cách đây hơn 1 năm tôi có tham gia một vụ đánh nhau dẫn đến 1 người bị đánh gãy tay. Tuy nhiên, mới đây tôi được mời lên công an làm việc về hành vi này, thì được biết là bên kia có luật sư tư vấn truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho hỏi: Hiện tại có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đã xảy ra cách đây hơn 1 năm được không? Xin cảm ơn!

Trả lời: Theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

+ Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

+ Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

+ Khung 4: Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.

+ Khung 5: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh thấp nhất là 5 năm, trong khi đó hành vi này chỉ mới thực hiện cách đây hơn một năm. Do đó, nếu hành vi của bạn hội đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hiện tại vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm chỗ ở người khác

Cách đây 01 năm có một đám thanh niên vào nhà tôi để đòi nợ con trai tôi, mặc dù nhà tôi khóa cổng nhưng họ vẫn leo tường rào vào, họ chửi bới và làm hư một số đồ vật không đáng kể, tuy nhiên đã ảnh hưởng lớn tinh thần và danh dự của gia đình. Vừa qua tôi đọc báo thấy có vụ việc tương tự đã bị khởi tố. Vậy cho tôi hỏi nếu hiện tại tôi khởi kiện những người này có được không? Nhờ hỗ trợ!

Trả lời: Theo Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

+ Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh thấp nhất là 5 năm, trong khi đó hành vi này chỉ mới thực hiện cách đây một năm. Do đó, nếu hiện tại bạn đủ các chứng cứ thì hoàn toàn được quyền tố cáo hành vi này đến cơ quan công an để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Trân trọng!

Phòng chống tác hại của rượu bia
Hỏi đáp mới nhất về Phòng chống tác hại của rượu bia
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với người chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phê duyệt Đề án Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2030?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc tư vấn về phòng chống tác hại của rượu bia được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Uống rượu bia gây tai nạn chết người thì bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ, công chức, viên chức không được uống rượu bia khi nghỉ giữa giờ làm việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Có vi phạm pháp luật khi cho phép trẻ em uống rượu bia hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trong rạp chiếu phim có được phép uống bia không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi uống bia trong rạp chiếu phim?
Hỏi đáp pháp luật
Mang bia ra công viên uống được không?
Hỏi đáp pháp luật
Người tham dự tuyên truyền phòng chống tác hại của rượu, bia được nhận thù lao không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng chống tác hại của rượu bia
351 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng chống tác hại của rượu bia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng chống tác hại của rượu bia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào